15 tháng 12, 2010

Thông tư số 96/2002/TT-BTC ngày 10/12/2002

Bộ Tài chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số 96/2002/TT-BTC Hà nội, ngày 24 tháng 10 năm 2002
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Nghị định số75/2002/NĐ - CP ngày 30/8/2002
của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuếMôn bài
Căn cứ Điều lệ thuế công thương nghiệp ban hành kèmtheo Quyết định số 200/NQ -TVQH ngày 18 tháng 01 năm 1996 của Uỷ ban Thường vụQuốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh ngày 03 tháng 3 năm 1989 của Hội đồngNhà nước sửa đổi, bổ sung một số điều trong các Pháp lệnh, điều lệ vềthuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá;
Căn cứ Nghị quyết số 473/NQ - HĐNN ngày 10 tháng 9 năm1991 của Hội đồng Nhà nước về thuế môn bài và thuế sát sinh;
Căn cứ Nghị định số 75/2002/NĐ - CP ngày 30 tháng 8 năm2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số75/2002/NĐ - CP của Chính phủ nêu trên như sau:
I - Mức thuế môn bài:
1- Các tổ chức kinh doanh nộp thuế Môn bài theo 4 mức baogồm:
a - Thuế Môn bài nộp theo mức thống nhất 3.000.000 đồngmột năm đối với các cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập gồm: Cácdoanh nghiệp nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Doanhnghiệp tư nhân, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài, tổchức và cá nhân nước ngoài có kinh doanh tại Việt nam, các cơ sở kinh tếcủa cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể, lực lượng vũ trang vàtổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác.
b - Thuế Môn bài nộp theo mức 2.000.000 đồng một nămđối với các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng cửa hiệu hạch toán phụthuộc hoặc báo sổ và các tổ hợp sản xuất kinh doanh.
c - Thuế Môn bài nộp theo mức 1.500.000 đồng một nămđối với Các Hợp tác xã ( trừ các HTX qui định ở tiết d điểm này ).
d - Thuế Môn bài nộp theo mức 1.000.000 đồng một nămđối với:
- Các HTX hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụsản xuất nông nghiệp, HTX làm muối, HTX đánh bắt hải sản, HTX tín dụng.
- Các cơ sở kinh doanh quy định tại tiết b, c điểm nàynếu có các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh dịch vụ... ở cácđịa điểm khác không cùng địa điểm của cơ sở thì mỗi cửa hàng, quầyhàng, cửa hiệu, điểm kinh doanh dịch vụ ... phải nộp thuế Môn bài theo mức1.000.000 đồng một năm.
2 - Các đối tượng khác, hộ kinh doanh cá thể nộp thuếMôn bài theo 6 mức bao gồm:
- Hộ sản xuất kinh doanh cá thể..- Người lao động trongcác Doanh nghiệp (Doanh nghiệp NQD, Doanh nghiệp nhà nước, Doanh nghiệp hoạtđộng theo Luật ĐTNN...) nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi  phí, tựchịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.
- Nhóm người lao động thuộc các Doanh nghiệp nhận khoáncùng kinh doanh chung thì nộp chung thuế Môn bài theo qui định tại điểm 1.dnêu trên. Trường hợp nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm người lao động nhậnkhoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thìtừng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng.
- Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là Doanh nghiệp nhànước, Doanh nghiệp hoạt động theo Luật ĐTNN, các Công ty cổ phần, Công tyTNHH... nhưng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộpmột khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thìthuế Môn bài thu theo từng thành viên.
Riêng xã viên, nhóm xã viên HTX (gọi chung là xã viênHTX) nhận nhiệm vụ HTX giao nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại tiết cđiểm 1 phần II của Thông tư số 44/1999/TT-BTC ngày 26 tháng 4 năm 1999 của BộTài chính hướng dẫn về ưu đãi thuế đối với Hợp tác xã, thì không phảinộp thuế Môn bài riêng; nếu không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quyđịnh thì phải nộp thuế Môn bài riêng.
Biểu thuế Môn bài áp dụng đối với cácđối tượng nêu trên như sau:
Đơn vị: đồng
Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000
II - Nộp thuế Môn bài:
1- Thời gian nộp thuế Môn bài:
Cơ sở kinh doanh đang kinh doanh hoặc mới thành lập,được cấp đăng ký thuế và mã số thuế trong thời gian của 6 tháng đầu nămthì nộp mức Môn bài cả năm, nếu thành lập, được cấp đăng ký thuế và mãsố thuế trong thời gian 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế Môn bài cảnăm. Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay tháng đầu của nămdương lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế Môn bài ngay trong tháng đượccấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế.
Cơ sở kinh doanh có thực tế kinh doanh nhưng không kê khaiđăng ký thuế, phải nộp mức thuế Môn bài cả năm không phân biệt thời điểmphát hiện là của 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm
2 - Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế với cơ quan thuếcấp nào thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế cấp đó. Trường hợp cơ sởkinh doanh có nhiều cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc nằm ở các điểm khác nhautrong cùng địa phương thì cơ sở kinh doanh nộp thuế Môn bài của.bản thâncơ sở, đồng thời nộp thuế Môn bài cho các cửa hàng, cửa hiệu trực thuộc,đóng trên cùng địa phương. Các chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu đóng ở địaphương khác thì nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi có chi nhánh, cửahàng, cửa hiệu kinh doanh.
Sau khi nộp thuế Môn bài, cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửahiệu được Cơ quan thuế cấp một thẻ Môn bài hoặc một chứng từ chứng minhđã nộp thuế Môn bài ( biên lai thuế hay giấy nộp tiền vào ngân sách có xácnhận của kho bạc) ghi rõ tên cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu, địa chỉ,ngành nghề kinh doanh ...làm cơ sở để xuất trình khi các cơ quan chức năngkiểm tra kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh không có địa điểm cố định như kinhdoanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận tải, nghề tự do khác... nộp thuế Môn bài tại cơ quan thuế nơi mình cư trú hoặc nơi mình đượccấp ĐKKD.
III - tổ chức thực hiện
1- Trong những tháng cuối năm, Cục thuế các tỉnh, thànhphố phải rà soát nắm lại toàn bộ cơ sở có hoạt động sản xuất kinh doanhtrên địa bàn, điều tra doanh thu, thu nhập thực tế để phân loại và xếp bậctheo qui định của Biểu thuế Môn bài. Trên cơ sở đó lập sổ thuế, duyệt sổthuế và công khai để thực hiện. Việc rà soát đối tượng kinh doanh, lập bộvà duyệt bộ, phát hành thông báo thuế Môn bài hàng năm phải hoàn thànhtrước ngày 31/12 năm trước.
2- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp đủ và đúng hạnthuế Môn bài theo thông báo của cơ quan thuế. Nếu nộp chậm thì bị phạt 0,1%( một phần nghìn )số tiền nộp chậm cho mỗi ngày nộp chậm. Nếu trốn tránhviệc nộp thuế Môn bài, khi kiểm tra ngoài việc phải nộp đủ số thuế môn bàiđã qui định, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm cơ sở kinh doanh còn bịphạt tiền từ 1 đến 5 lần số thuế gian lận.
3- Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm2003, thay thế Thông tư số 69 TC/TCT ngày 5 tháng 11 năm 1996 của Bộ Tài chínhhướng dẫn về việc thu nộp thuế Môn bài. Trong quá trình thực hiện nếu cóvướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tàichính để hướng dẫn bổ sung./.

KT. Bộ trưởng bộ tài chính

thứ trưởng

Trương Chí Trung

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét