29 tháng 12, 2010

Nghị định 112/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 06/2008/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại


CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 112/2010/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 01 tháng 12 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 06/2008/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2008 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh);
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, như sau:
1. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 4. Nguyên tắc xử phạt
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh và Điều 3 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 128)."
2. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 5. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
Các tình tiết giảm nhẹ hoặc tình tiết tăng nặng áp dụng xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại quy định tại Nghị định này thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Pháp lệnh và Điều 6 Nghị định số 128."
3. Khoản 5 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"5. Cách tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 128."
4. Khoản 6 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"6. Trường hợp quá thời hiệu quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều này thì cá nhân, tổ chức vi phạm không bị xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh nếu Nghị định này có quy định việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính đó."
5. Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Pháp lệnh và Điều 7 Nghị định số 128.
2. Cách tính thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 128."
6. Điểm b khoản 3 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính được áp dụng khi Nghị định này có quy định áp dụng hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi vi phạm hành chính đó. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bao gồm vật, tiền, hàng hóa, công cụ, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính. Không tịch thu tang vật, phương tiện bị cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chiếm đoạt, sử dụng trái phép mà trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, người sử dụng hợp pháp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128."
7. Khoản 6 Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"6. Trường hợp quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh và Điều 23 Nghị định số 128 thì người có thẩm quyền xử phạt không được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc diện cấm lưu hành, lưu thông và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả nếu Nghị định này có quy định hình thức xử phạt bổ sung tịch thu và biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính đó".
8. Khoản 2 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại phải xử phạt đúng thẩm quyền. Việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 41 Pháp lệnh và Điều 16 Nghị định số 128."
9. Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 10. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện hoặc hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép.
5. Các quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với hành vi vi phạm về Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động Chi nhánh, Văn phòng đại diện của doanh nghiệp tại các tỉnh, thành phố."
10. Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 11. Vi phạm quy định về Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng ngành nghề, mặt hàng, địa điểm kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.
3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 3 Điều này trong trường hợp kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện hoặc hàng hóa đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp buộc phải thu hồi, tạm ngừng lưu thông, lưu thông có điều kiện hoặc phải có giấy phép."
11. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 12. Xử phạt vi phạm hành chính về đăng ký kinh doanh
Đối với các vi phạm hành chính về thủ tục đăng ký kinh doanh, về trụ sở, địa điểm kinh doanh, biển hiệu của thương nhân và các vi phạm khác về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được áp dụng theo các quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan".
12. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 18. Vi phạm quy định về hàng hóa cấm kinh doanh
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh có giá trị đến 5.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu hàng hóa cấm kinh doanh;
b) Hàng hóa cấm kinh doanh là hóa chất độc hại, các loại thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chiếu xạ, thực phẩm biến đổi gen và các loại trang thiết bị y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam.
10. Các mức phạt tiền quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tải có hành vi vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;
b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi chứa chấp, cất giấu hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh;
c) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi giao nhận hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh.
11. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em và văn hóa phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;
b) Tịch thu hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đã áp dụng quy định tại điểm a khoản 11 Điều này.
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để sản xuất, gia công, chế biến, chế tác, tái chế, phân loại, lắp ráp, sang chiết, nạp, đóng gói hàng hóa cấm kinh doanh đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 9 Điều này;
d) Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa cấm kinh doanh đối với vi phạm quy định tại điểm a và điểm c khoản 10 Điều này nếu hành vi vi phạm là cố ý thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; phương tiện bị hoán cải để vận chuyển hàng cấm; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128."
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 22. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu có giá trị đến 5.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 100.000.000 đồng trở lên.
9. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều này đối với một trong những trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu;
b) Cá nhân, tổ chức vi phạm là người trực tiếp nhập lậu hàng hóa đó.
10. Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm là người trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt hành chính theo mức tiền phạt quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
11. Các mức phạt tiền quy định từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này cũng được áp dụng xử phạt đối với:
a) Chủ phương tiện vận tải hoặc người điều khiển phương tiện vận tả có hành vi cố ý vận chuyển hàng hóa nhập lậu;
b) Chủ kho tàng, bến, bãi, nhà ở có hành vi cố ý chứa chấp, cất giấu hàng hóa nhập lậu;
c) Cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa có hành vi cố ý giao nhận hàng hóa nhập lậu.
12. Trường hợp hàng hóa nhập lậu thuộc danh mục hàng hóa cấm kinh doanh thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 18 Nghị định này; hàng hóa nhập lậu là rượu và thuốc lá thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với rượu và thuốc lá nhập lậu.
13. Hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng, môi trường, đồ chơi có hại cho giáo dục nhân cách và sức khỏe trẻ em, văn hóa phẩm độc hại đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;
b) Tịch thu hàng hóa nhập lậu đối với vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp đã áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 13 Điều này;
c) Tịch thu phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập lậu đối với vi phạm tại quy định điểm a và điểm c khoản 11 Điều này nếu thuộc một trong các trường hợp: hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; sử dụng biển kiểm soát không phải của phương tiện vận chuyển đó hoặc biển kiểm soát phương tiện không phải do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp; phương tiện bị hoán cải để vận chuyển hàng lậu; có hành vi trốn tránh hoặc cản trở người thi hành công vụ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 Pháp lệnh và khoản 2 Điều 12 Nghị định số 128."
14. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 23. Vi phạm quy định về nhãn hàng hóa
1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được hoặc không đọc được hết các nội dung trên nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa có nhãn ghi không đúng quy định về kích thước chữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng và đơn vị đo lường thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 50.000 đồng đến 100.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng.
2. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo không ghi đủ hoặc ghi không đúng các nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam theo quy định thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng;
3. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa trên nhãn có hình ảnh, hình vẽ, chữ viết, dấu hiệu, biểu tượng, huy chương, giải thưởng và các thông tin khác không đúng bản chất, không đúng sự thật về hàng hóa đó; kinh doanh hàng hóa có nhãn (kể cả nhãn gốc hoặc nhãn phụ của hàng hóa nhập khẩu) bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch thông tin về hàng hóa thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 16.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng;
4. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa theo quy định phải có nhãn hàng hóa mà không có nhãn hàng hóa; kinh doanh hàng hóa nhập khẩu không có nhãn gốc hoặc có nhãn gốc nhưng bị đánh tráo thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị đến 5.000.000 đồng;
b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
c) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
d) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
đ) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng;
e) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
g) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
h) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu hàng hóa vi phạm có giá trị trên 100.000.000 đồng;
5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm về nhãn hàng hóa là của hàng lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi, xi măng, thép xây dựng, mũ bảo hiểm cho người đi mô tô;
b) Vi phạm về nhãn hàng hóa là của cá nhân, tổ chức sản xuất, gia công, chế biến, pha trộn, chế tác, tái chế, sang chiết, nạp, đóng gói, lắp ráp, nhập khẩu hàng hóa.
6. Đối với các hành vi gian lận về thời hạn sử dụng của hàng hóa trên nhãn hàng hóa thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 Nghị định này.
7. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa quy định tại điểm b khoản 8 Điều 3 Nghị định này thì xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi hàng hóa vi phạm về nhãn đang lưu thông trên thị trường đối với vi phạm quy định tại Điều này;
b) Buộc thương nhân có trách nhiệm ghi nhãn hàng hóa thực hiện biện pháp khắc phục vi phạm về nhãn hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Điều này;
c) Buộc tiêu hủy hàng hóa không đảm bảo an toàn sử dụng cho người, vật nuôi, cây trồng, ảnh hưởng đến môi sinh, môi trường đối với vi phạm quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định."
15. Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 24. Xử phạt hành vi kinh doanh hàng giả
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng giả có giá trị đến 1.000.000 đồng;
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ trên 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
8. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 đến khoản 7 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:
a) Hành vi vi phạm là của cá nhân, tổ chức sản xuất, chế biến, pha trộn, gia công, lắp ráp, tái chế, chế tác, phân loại, sang chiết, nạp, đóng gói, nhập khẩu hàng giả;
b) Hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi nếu không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
9. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa giả mạo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 3 Nghị định này thì áp dụng quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan.
10. Hình thức xử phạt bổ sung và các biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng, không đảm bảo an toàn sử dụng, gây hại tới sản xuất, sức khỏe người, vật nuôi, cây trồng, môi sinh, môi trường đối với vi phạm quy định tại Điều này. Trường hợp không thể áp dụng được biện pháp buộc tiêu hủy hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc tiêu hủy thì tịch thu để tiêu hủy theo quy định;
b) Buộc loại bỏ yếu tố giả mạo trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa đối với vi phạm quy định tại Điều này nếu không thuộc trường hợp áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 10 Điều này. Trường hợp không thể loại bỏ được yếu tố giả mạo trên nhãn hoặc bao bì hàng hóa hoặc cá nhân, tổ chức vi phạm không thực hiện việc loại bỏ thì tịch thu để xử lý theo quy định;
c) Tịch thu tang vật và phương tiện được sử dụng để làm hàng giả đối với vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này."
16. Điểm d khoản 1 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"d) Không tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại đã đăng ký hoặc thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký khi tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam mà không thông báo bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn quy định hoặc chưa được sự xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thay đổi, bổ sung nội dung đã đăng ký."
17. Điểm g khoản 2 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"g) Trưng bày tại hội chợ, triển lãm hàng hóa không có nhãn hàng hóa hoặc có nhãn hàng hóa không đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, trừ hàng hóa tạm nhập để tham gia hội chợ, triển lãm sau đó tái xuất;"
18. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 61. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh và Điều 15 Nghị định số 128.
2. Việc ủy quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 41 Pháp lệnh và Điều 16 Nghị định số 128."
19. Khoản 1 Điều 62 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của Pháp lệnh và Nghị định số 128."
20. Điều 63 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 63. Xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
Việc xác định giá trị tang vật, phương tiện vi phạm làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 128."
21. Điều 64 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 64. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính
1. Để ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, những người có thẩm quyền được áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 43 Pháp lệnh.
2. Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 44, Điều 45, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 49 Pháp lệnh và Điều 17 Nghị định số 128".
22. Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 65. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo."
23. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 68. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công thương có trách nhiệm quy định chi tiết và tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể các mẫu biên bản, quyết định sử dụng thống nhất trong hoạt động kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Quản lý thị trường các cấp trong các lĩnh vực có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này."
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2011.
2. Bãi bỏ Điều 12 Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại; bãi bỏ các Điều 23, Điều 24 và Điều 25 Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hành vi vi phạm hành chính được thực hiện và lập biên bản vi phạm hành chính trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì việc xử phạt được áp dụng theo các quy định có liên quan tại các Nghị định của Chính phủ số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại; số 107/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2008 quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại và số 54/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2009 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
2. Hành vi vi phạm hành chính đã lập biên bản vi phạm hành chính trong thời gian Nghị định này chưa có hiệu lực, nhưng tại thời điểm xử phạt Nghị định này đã có hiệu lực thì việc xử phạt áp dụng theo quy định của Nghị định này nếu Nghị định này không quy định bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc quy định hình thức xử phạt và mức phạt nhẹ hơn.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Nghị định 110/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2005/NĐ-CP hướng dẫn Luật Xuất bản đã được sửa đổi bằng Nghị định 11/2009/NĐ-CP


CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------
Số: 110/2010/NĐ-CP  
Hà Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2010

NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 111/2005/NĐ-CP NGÀY 26 THÁNG 8 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT XUẤT BẢN ĐÃ ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG BẰNG NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2009/NĐ-CP NGÀY 10 THÁNG 02 NĂM 2009 CỦA CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 18c và Điều 18d của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung bằng khoản 5 và khoản 6 Điều 2 của Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ quy định về điều kiện và hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Điều 18c được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18c. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Điều kiện để được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Xuất bản bao gồm:
a) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư;
b) Người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải thường trú tại Việt Nam; có văn bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành phát hành xuất bản phẩm; nếu tốt nghiệp đại học các chuyên ngành khác thì phải có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ phát hành xuất bản phẩm do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
c) Trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách, ngoài các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này, còn phải có ít nhất 05 (năm) nhân viên thẩm định nội dung sách. Nhân viên thẩm định nội dung sách phải có thâm niên công tác trong lĩnh vực xuất bản từ 05 (năm) năm trở lên, có kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và có bằng đại học trở lên chuyên ngành ngoại ngữ phù hợp với phần lớn số sách nhập khẩu.”
2. Điều 18d được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18d. Hồ sơ, trình tự và cách thức đề nghị cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép quy định tại khoản 3 Điều 38 Luật Xuất bản được lập thành 01 (một) bộ, nộp qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép theo mẫu;
b) Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, về đầu tư; văn bằng, chứng chỉ của người đứng đầu cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm;
c) Danh sách nhân viên thẩm định nội dung sách theo mẫu đối với trường hợp kinh doanh nhập khẩu sách.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Mẫu số 10 – Đơn xin cấp giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm và Mẫu số 11 – Danh sách nhân viên, cộng tác viên thẩm định nội dung sách nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010 để phù hợp với phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính quy định tại Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 của Nghị định số 111/2005/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ đã được sửa đổi, bổ sung bằng khoản 4 Điều 1 Nghị định số 11/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.
Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
1. Việc đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật Xuất bản.
2. Hồ sơ, trình tự và cách thức thực hiện đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh như sau:
a) Hồ sơ được lập thành 01 (một) bộ, bao gồm giấy đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm và 03 (ba) bản danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu theo mẫu;
b) Cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm nộp 01 (một) bộ hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát hoặc nộp trực tiếp tại Cục Xuất bản. Khi có hướng dẫn của Cục Xuất bản về đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm qua mạng internet thì tùy theo nhu cầu mà cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm thực hiện việc đăng ký nhập khẩu qua mạng internet;
c) Trường hợp có sự thay đổi thông tin trong danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đã được xác nhận đăng ký, cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm phải có văn bản báo cáo về nội dung thông tin thay đổi, đồng thời đăng ký những thông tin mới (nếu có) với Cục Xuất bản để xác nhận đăng ký bổ sung.
Cách thức nộp văn bản báo cáo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản này.
3. Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu đã được Cục Xuất bản xác nhận đăng ký là căn cứ để cơ sở kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan và có giá trị cho đến khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung Mẫu số 13 – Giấy đăng ký danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh và Mẫu số 14 – Danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư số 02/2010/TT-BTTTT ngày 11 tháng 01 năm 2010 để phù hợp với phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính quy định tại Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ.”
Điều 3. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2010.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b)
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Nghị quyết 65/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa do Chính phủ ban hành


CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 65/NQ-CP
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2010

NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÀNH LẬP THÀNH PHỐ CAM RANH THUỘC TỈNH KHÁNH HÒA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thành lập thành phố Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa trên cơ sở toàn bộ diện tích tự nhiên, dân số và các đơn vị hành chính trực thuộc của thị xã Cam Ranh.
Thị xã Cam Ranh có diện tích tự nhiên 32.501,08 ha và 128.358 nhân khẩu, có 15 đơn vị hành chính cấp xã, gồm các phường: Ba Nòi, Cam Linh, Cam Lợi, Cam Lộc, Cam Thuận, Cam Phú, Cam Phúc Nam, Cam Phúc Bắc, Cam Nghĩa và các xã: Cam Thành Nam, Cam Phước Đông, Cam Thịnh Đông, Cam Thịnh Tây, Cam Lập, Cam Bình.
Địa giới hành chính thị xã Cam Ranh: Đông giáp biển Đông; Tây giáp huyện Khánh Sơn và huyện Bác Ái tỉnh Ninh Thuận; Nam giáp huyện Thuận Bắc tỉnh Ninh Thuận, Bắc giáp huyện Cam Lâm.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc của Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- HĐND, UBND tỉnh Khánh Hòa;
- Ban Tổ chức Trung ương;
- Các Bộ: Nội vụ, Công an, Quốc phòng, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước;
- Tổng cục thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư);
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: ĐP, TCCB, TCCV, TH, KTN, PL, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Công điện 2358/CĐ-TTG về đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, dịch vụ, bình ổn giá cả thị trường trong dịp Tết Nguyên đán Tân Mão do Thủ tướng Chính phủ điện


THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 2358/CĐ-TTg
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2010

CÔNG ĐIỆN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ điện:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Ban Chỉ đạo 127 Trung ương.
Để tiếp tục thực hiện có kết quả các chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 1875/CT-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2010 và số 2164/CT-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 về việc đẩy mạnh sản xuất, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, dịch vụ, bình ổn giá cả thị trường trong dịp Tết Nguyên đán Tân Mão, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cho mọi người dân trong cả nước được đón Tết truyền thống của dân tộc trong không khí phấn khởi, vui tươi, an toàn và tiết kiệm; Thủ tướng Chính phủ yêu cầu:
1. Các Bộ, ngành, địa phương cần tập trung giải quyết các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, lưu thông hàng hóa, thúc đẩy sản xuất, bảo đảm cung ứng đủ, kịp thời và thông suốt các hàng hóa, dịch vụ thiết yếu, nhất là tại các vùng, địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, biên giới, hải đảo và các địa phương vừa bị bão lụt trong thời gian qua; theo dõi sát tình hình để có biện pháp can thiệp kịp thời không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá cục bộ và không để địa phương nào có tình trạng thiếu đói.
Bộ Công Thương chỉ đạo ngành điện lực rà soát kế hoạch cung ứng điện và có biện pháp huy động các nguồn bảo đảm đủ điện phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo, đôn đốc thực hiện quyết liệt các chương trình bình ổn giá, bảo đảm đủ nguồn hàng, nhất là xăng dầu, chất đốt, lương thực, thực phẩm và các mặt hàng khác phục vụ nhu cầu Tết; tổ chức hợp lý hệ thống phân phối, điểm bán hàng bình ổn giá tại các khu vực dân cư, nhất là các khu vực đông dân cư và khu công nghiệp; phát huy trách nhiệm của các cơ quan chức năng trên địa bàn trong công tác bình ổn, quản lý giá, tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về giá và xử lý nghiêm các sai phạm theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, cơ quan và chính quyền các cấp thực hiện nghiêm công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, triệt để tiết kiệm trong chi tiêu công, mua sắm từ nguồn ngân sách, tổ chức hội nghị, tổng kết cuối năm; ưu tiên công tác cứu trợ, khắc phục thiên tai, bảo đảm các mục tiêu an sinh xã hội; tổ chức tốt việc thăm hỏi, động viên vật chất cho các gia đình nghèo, đối tượng chính sách, người neo đơn, cơ nhỡ trên địa bàn để mọi người đều đón xuân vui Tết.
4. Ban Chỉ đạo 127 Trung ương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương xác định cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, địa phương trong việc tăng cường công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên các tuyến, địa bàn, khu vực biên giới, khu kinh tế cửa khẩu; công tác kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm dịch động vật, thực vật trước hết là tại cửa khẩu, các khu giết mổ, chế biến tập trung gia súc, gia cầm, các chợ đầu mối, siêu thị, trung tâm thương mại; xử lý nghiêm các vi phạm về hàng giả, gian lận về chất lượng, đo lường nhất là đối với lương thực, thực phẩm tươi sống, đông lạnh và chế biến.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo các lực lượng chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ trong dịp Tết Nguyên đán; thực hiện nghiêm Chỉ thị số 406/TTg ngày 08 tháng 08 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về cấm sản xuất, vận chuyển, buôn bán và đốt pháo, phối hợp với các cơ quan chức năng quản lý cửa khẩu, quản lý địa bàn tăng cường kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật mọi hành vi buôn lậu, vận chuyển, xử dụng pháo nổ các loại. Chính quyền các cấp phải chịu trách nhiệm nếu để hiện tượng đốt pháo nổ xảy ra trên địa bàn.
6. Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các ngành vận tải đường sắt, đường bộ, đường thủy, hàng không tăng cường lực lượng và phương tiện vận tải đáp ứng đủ nhu cầu đi lại của nhân dân trong dịp trước và sau Tết. Phải chuẩn bị phương án dự phòng, phương tiện cứu trợ, cứu nạn để giải tỏa kịp thời, nhanh chóng khi có ùn tắc, tai nạn, nhất là trên những tuyến vận tải đường bộ, đường sắt trọng điểm, có lưu lượng vận chuyển cao. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giao thông, về chất lượng, an toàn kỹ thuật phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy, kiên quyết đình chỉ hoạt động những phương tiện không bảo đảm an toàn, trước hết là xe, tàu, thuyền chở khách. Tập trung chỉ đạo quyết liệt để hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền phục vụ đồng bào ta đón Tết Nguyên đán Tân Mão vui tươi, phấn khởi, tiết kiệm, an toàn.
Yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khẩn trương, nghiêm túc triển khai thực hiện các chỉ đạo này và hàng tuần có báo cáo Thủ tướng Chính phủ./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Đài Truyền hình Việt Nam;
- Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Thông tấn xã Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN,
các Vụ: KTN, KGVX, NC,
KNTN, ĐP, TH, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, KTTH (3). 32
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

16 tháng 12, 2010

Công văn số 1725/BTTTT- ƯDCNTT ngày 04/6/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông





V/v Hướng dẫn các yêu cầu cơ bản
về chức năng, tính năng kỹ thuật
cho hệ thống một cửa điện tử.
Hà Nội, ngày  04  tháng 06  năm 2010



Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
                 trực thuộc Trung ương.

Thực hiện Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg ngày 31/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2009-2010, nhằm xây dựng mô hình điểm cấp huyện về ứng dụng công nghệ thông tin để phổ biến áp dụng rộng rãi tại các địa phương.
Tiếp theo công văn số 112/BTTTT-KHTC ngày 14/01/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn sử dụng kinh phí sự nghiệp cho Quyết định số 48/2009/QĐ-TTg và công văn số 840/BTTTT-ƯDCNTT ngày 26/3/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông khảo sát tình hình triển khai phần mềm một cửa tại cấp huyện trên toàn quốc, Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục hướng dẫn các địa phương về các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật cho hệ thống một cửa điện tử cấp huyện, phục vụ công tác lập, thẩm định và triển khai hệ thống một cửa điện tử tại cấp huyện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, các đơn vị có thể trao đổi với Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Ứng dụng công nghệ thông tin) để được hướng dẫn, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân (để b/c);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Lưu: VT, Cục ƯDCNTT.


KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG


(đã ký)


Nguyễn Minh Hồng


HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CẤP HUYỆN
Các yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật
(kèm theo công văn số 1725/BTTTT-ƯDCNTT
ngày 04/6/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông)

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Tài liệu là một hướng dẫn kỹ thuật, nhằm mục đích khuyến nghị các yêu cầu tối thiểu về sản phẩm hệ thống phần mềm Một cửa điện tử giúp các cơ quan nhà nước xem xét, đánh giá, đi tới quyết định lựa chọn các sản phẩm hệ thống phần mềm Một cửa điện tử trên thị trường.
Đối tượng áp dụng là Ủy ban nhân dân cấp huyện, như: quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Khái niệm phần mềm Một cửa điện tử:
Phần mềm Một cửa điện tử cấp huyện cung cấp một môi trường nhất quán, là một đầu mối thống nhất cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình giải quyết công việc. Đối với tổ chức, cá nhân, phần mềm này cung cấp nhiều kênh truy nhập đơn giản, thuận tiện, cho phép tổ chức, cá nhân giao tiếp với các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện. Đối với cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện, phần mềm Một cửa điện tử là một bộ công cụ tạo dựng môi trường làm việc cộng tác trong việc phối hợp giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
Việc ứng dụng phần mềm Một cửa điện tử trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, phục vụ tổ chức, cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện được xem là một giải pháp hiệu quả, tăng cường năng lực phục vụ, hướng tới công khai, minh bạch, đơn giản, rõ ràng và đúng pháp luật.

3. Yêu cầu chức năng
3.1. Yêu cầu chung
Hệ thống phải cho phép định nghĩa quy trình xử lý thủ tục hành chính, hệ thống biểu mẫu kèm theo thông qua giao diện người dùng.
Bên cạnh phương thức giao dịch truyền thống là tổ chức, cá nhân tiếp xúc trực tiếp cơ quan hành chính để được hướng dẫn và phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, Hệ thống phải cung cấp mở rộng các kênh giao tiếp đơn giản, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân như sử dụng mạng internet, mạng điện thoại, sử dụng hệ thống tin nhắn (SMS), ...
Hệ thống phải cung cấp công cụ chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp, chuyên môn cho cơ quan hành chính nhà nước, cho phép cán bộ, công chức trong cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải quyết thủ tục hành chính xuyên suốt, nhất quán nhưng vẫn đảm bảo công khai, minh bạch trên môi trường mạng.
Hệ thống phải cung cấp công cụ, phục vụ cơ quan hành chính nhà nước trong công tác tổ chức, quản lý, lưu trữ khoa học, nhất quán, lâu dài hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân.
Hệ thống phải cung cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép các cơ quan hành chính nhà nước phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng một cách xuyên suốt, nhất quán theo tinh thần “một cửa liên thông”.
3.2. Yêu cầu chức năng cụ thể đối với ứng dụng một cửa điện tử
Yêu cầu chức năng cụ thể được chia thành 2 nhóm: yêu cầu về chức năng cần có và yêu cầu chức năng nên có.
a) Danh mục chức năng cần có:
TT
Tên chức năng
Mô tả
Đối tượng
sử dụng

Quản lý danh mục thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu
1.                  
Danh mục thủ tục hành chính
-   Danh mục lĩnh vực, nhóm thủ tục hành chính.
-   Định nghĩa và quản lý từng thủ tục hành chính:
+ Trình tự các bước thực hiện
+ Cách thức thực hiện: trực tiếp tại cơ quan hành chính, qua mạng internet
+ Hồ sơ: thành phần hồ sơ bao gồm mẫu đơn, mẫu tờ khai, các giấy tờ - tài liệu liên quan; số lượng bộ hồ sơ
+ Thời hạn giải quyết
+ Kết quả thực hiện: giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, chứng chỉ hành nghề, thẻ, quyết định phê duyệt, chứng chỉ, văn bản xác nhận, quyết định hành chính, giấy xác nhận, bản cam kết, biển hiệu, văn bản chấp thuận, bằng cấp hoặc loại giấy tờ khác
+ Các yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có)
+ Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
Người quản trị
2.                  
Biểu mẫu hồ sơ
-   Định nghĩa và quản lý các biểu mẫu hồ sơ thủ tục hành chính.
-   Định dạng dữ liệu cho từng biểu mẫu trong hồ sơ thủ tục hành chính.
-   Quản lý căn cứ pháp lý của biểu mẫu.
-   Định nghĩa các biểu mẫu sau:
+ Mẫu phiếu biên nhận hồ sơ cho tổ chức, cá nhân
+ Mẫu phiếu bàn giao hồ sơ giữa các phòng ban, bộ phận
+ Mẫu phiếu hẹn trả kết quả
+ Mẫu kết quả giải quyết thủ tục hành chính
+ Các mẫu biểu khác có liên quan
Người quản trị
3.                  
Chu trình lưu chuyển, xử lý của thủ tục
- Định nghĩa và quản trị chu trình lưu chuyển, xử lý hồ sơ thủ tục hành chính giữa các phòng, ban chức năng và nhóm các cán bộ xử lý.
- Đồng thời cho phép thiết lập thời gian xử lý tại các bước xử lý của chu trình (lưu ý tổng thời gian xử lý của tất cả các bước phải nhỏ hơn hoặc bằng thời hạn giải quyết) nhằm giúp lãnh đạo theo dõi khả năng giải quyết, cũng như triển khai giải pháp tăng cường khi xảy ra quá tải.
- Chu trình lưu chuyển, xử lý phải bao gồm chức năng bổ sung hồ sơ.
Người quản trị
4.                  
Quản lý danh mục trạng thái hồ sơ thủ tục hành chính
- Định nghĩa danh mục trạng thái hồ sơ thủ tục hành chính.
- Định nghĩa và quản trị lưu đồ chuyển đổi trạng thái hồ sơ trong quá trình hồ sơ luân chuyển trong chu trình lưu chuyển, xử lý của thủ tục hành chính (theo mục 3.2.a.3).


Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
5.                  
Tiếp nhận hồ sơ
-   Hỗ trợ cán bộ tiếp nhận và trả kết quả (sau đây gọi tắt là cán bộ TN&TKQ): hiển thị danh mục hồ sơ cần nộp tương ứng với thủ tục hành chính, hiển thị danh sách các văn bản pháp quy quy định đối với thủ tục hành chính cần giải quyết.
-   Nhập mới hồ sơ, nhập bổ sung hồ sơ (theo mẫu đơn, mẫu tờ khai và các giấy tờ, tài liệu liên quan): các thông tin yêu cầu, thông tin định danh và các tài liệu đính kèm. Kiểm tra được tính đầy đủ, tính hợp pháp của các trường thông tin đã nhập.
-   Hiển thị danh mục các hồ sơ đã tiếp nhận theo loại hồ sơ với các thông tin: loại thủ tục hành chính, mã hồ sơ, nội dung hồ sơ, ngày hẹn trả,…
-   Chuyển xử lý: theo quy trình đã định nghĩa.
-   Tự động sinh mã tiếp nhận, in mã vạch phục vụ tra cứu.
-   In phiếu hẹn trả kết quả, biên nhận hồ sơ cho tổ chức, cá nhân.
-   In phiếu biên nhận bàn giao giữa các đơn vị.
-   Quản lý thông tin liên lạc, liên hệ của tổ chức, cá nhân.
-   Hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ qua mạng internet.
Cán bộ TN&TKQ
6.                  
Tiếp nhận bổ sung hồ sơ
-   Hiển thị danh sách hồ sơ chờ bổ sung.
-   Cho phép cập nhật các thông tin bổ sung khi tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ các thông tin, giấy tờ cần thiết.
-   Chuyển xử lý: theo quy trình đã định nghĩa (theo phòng, ban hoặc cá nhân).
-   In lại phiếu trả kết quả.
Cán bộ TN&TKQ
7.                  
Phân công thụ lý hồ sơ
-   Hỗ trợ lãnh đạo phòng, ban phân công thụ lý với những hồ sơ được chuyển xứ lý về phòng.
-   Phân công thụ lý lại.
Lãnh đạo phòng, ban
8.                  
Thụ lý hồ sơ
-   Hiển thị danh sách các hồ sơ đang giải quyết: mã hồ sơ, nội dung hồ sơ, ngày hẹn trả, trạng thái hồ sơ.
-   Hiển thị đầy đủ thông tin của hồ sơ được chọn xử lý và các tài liệu đính kèm.
-   Hỗ trợ xử lý hồ sơ theo danh mục công việc đã được quy định: xác nhận nội dung hồ sơ, yêu cầu bổ sung, nhận hồ sơ bổ sung, …
-   Chuyển bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để thông  báo yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu có).
-   Phân công phối hợp xử lý hoặc chuyển xử lý trong trường hợp không cần phối hợp (sử dụng chức năng của hệ thống quản lý văn bản và điều hành).
-   Trình phê duyệt.
Cán bộ thụ lý
9.                  
Phê duyệt hồ sơ
-   Hiển thị danh sách các hồ sơ chờ được phê duyệt.
-   Hỗ trợ tạo dự thảo kết quả xử lý dưới định dạng Word, Pdf, …
-   Ký duyệt.
-   Từ chối hồ sơ, cập nhật ý kiến chỉ đạo.
-   Hiển thị danh sách các hồ sơ đã được ký duyệt.
Lãnh đạo đơn vị

Lãnh đạo phòng, ban được ủy quyền phê duyệt
10.             
Trả kết quả
-   Hiển thị thông tin các hồ sơ đã giải quyết, tình trạng trả kết quả của hồ sơ.
-   Hỗ trợ thông báo cho tổ chức, cá nhân kết quả xử lý hồ sơ qua email/tin nhắn SMS theo đăng ký.
-   Hỗ trợ thông báo thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các thủ tục hành chính bắt buộc phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
-   Cập nhật thông tin trả kết quả cho tổ chức, cá nhân, thời gian trả kết quả và biên lai nộp lệ phí theo quy định.
-   Cập nhật các dữ liệu trả kết quả vào hệ thống.
Cán bộ TN&TKQ

Báo cáo thống kê
11.             
 Báo cáo
-   Báo cáo thống kê theo nhiều tiêu chí: lĩnh vực, thời gian, trạng thái, quá trình xử lý, cán bộ xử lý,…
-   Hỗ trợ chức năng tạo báo cáo theo các định dạng phổ biến như excel, pdf, word, …
-   In báo cáo thống kê.
Lãnh đạo đơn vị

Lãnh đạo phòng, ban

Cán bộ thụ lý
Cán bộ TN&TKQ
12.             
Biểu mẫu văn bản
-   Định nghĩa biễu mẫu báo cáo của hệ thống: báo cáo tình hình xử lý, báo cáo định kỳ, …
Người quản trị

Quản lý văn bản, hồ sơ
13.             
Biểu mẫu văn bản
-   Định nghĩa biễu mẫu các báo cáo của hệ thống: báo cáo tình hình xử lý, báo cáo định kỳ, …
Người quản trị
14.             
Danh mục văn bản pháp luật
-   Cập nhật danh mục, nội dung văn bản pháp luật ban hành thủ tục hành chính, quy định việc xử lý thủ tục hành chính.
-   Phân loại văn bản pháp luật theo các tiêu chí: các văn bản pháp luật có liên quan, văn bản ban hành thay thế, văn bản cập nhật nội dung văn bản cũ, …
Người quản trị
15.             
Lưu trữ tài liệu
-   Hỗ trợ cập nhật trạng thái, vị trí, đối tượng quản lý về hồ sơ gốc, văn bản giấy (hardcopy) liên quan đến quá trình xử lý thủ tục hành chính.
-   Lưu vết quá trình dịch chuyển vị trí hồ sơ gốc.
Cán bộ TN&TKQ

Cán bộ thụ lý

Văn thư lưu trữ
16.             
Luân chuyển hồ sơ
-   Tích hợp với hệ thống quản lý văn bản và điều hành của cơ quan để tiếp nhận yêu cầu từ cơ quan hành chính nhà nước khác và luân chuyển hồ sơ giữa các đơn vị trong cơ quan.
-   Trong trường hợp cơ quan chưa có hệ thống quản lý văn bản và điều hành, phần mềm Một cửa điện tử phải cung cấp phân hệ để thực hiện chức năng này.
-   Cập nhật trạng thái hồ sơ trong quá trình xử lý thủ tục hành chính quy định tại mục (3.2.a.3) với danh mục trạng thái hồ sơ quy định tại mục (3.2.a.4).


Quản lý danh mục tham chiếu
17.             
Quản lý danh mục tham chiếu
-   Định nghĩa các danh mục thông tin: địa danh, giới tính, trình độ văn hóa, …
-   Quản trị nội dung các danh mục.
Người quản trị

Quản trị người dùng
18.             
Quản trị người dùng
-   Thiết lập và quản trị nhóm người dùng và  người dùng: tên, chức danh, phòng, ban, thông tin cá nhân, quyền truy cập hệ thống.
-   Phân quyền theo quy trình xử lý thủ tục hành chính (phân quyền theo nhóm, theo cá nhân, theo chức vụ).
Người quản trị

Quản trị hệ thống
19.             
Quản trị hệ thống
-   Thiết lập tham số cho kết nối máy in, cơ sở dữ liệu danh mục, các tham số chế độ làm việc, quyền truy cập hệ thống, đăng nhập/đăng xuất, …
-   Cung cấp các báo cáo vận hành, giám sát hệ thống.
Người quản trị

Điều hành, tác nghiệp
20.             
Chỉ đạo, điều hành
-   Tích hợp với trang tin điện tử/cổng thông tin điện tử. Trong trường hợp cơ quan chưa có trang tin điện tử, phần mềm Một cửa điện tử phải cung cấp phân hệ Trang tin điện tử để thực hiện chức năng này. Phân hệ này phải đảm bảo cung cấp các thông tin theo quy định tại Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và đảm bảo khả năng truy nhập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử của Nhà nước và bổ sung các thông tin trong mục Thông tin về thủ tục hành chính bao gồm:
+ Thông tin tác nghiệp hồ sơ cần xử lý
+ Thông tin công khai tình trạng xử lý các hồ sơ theo kỳ: số hồ sơ xử lý đúng hạn, số hồ sơ quá hạn, …
+ Tra cứu, hướng dẫn về thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
+ Thông tin chi tiết quá trình xử lý một hồ sơ như: Trạng thái hồ sơ; hồ sơ đang ở bộ phận nào; hồ sơ đã qua các bước xử lý nào; bộ phận nào gây trễ, cán bộ nào trực tiếp xử lý (nếu có); hồ sơ sắp đến hết hạn trả
Lãnh đạo đơn vị

Lãnh đạo phòng, ban

Quản trị hệ thống

Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
21.             
Tra cứu tình trạng hồ sơ
-   Tra cứu tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân.
Người nộp hồ sơ

Các tiện ích

22.             
Thông báo, nhắc việc
-   Cung cấp cho người sử dụng một bộ công cụ tiện ích để trao đổi, giải quyết các công việc, tổng hợp các hồ sơ cần giải quyết. Chức năng nhắc việc hiển thị theo định danh và vai trò người sử dụng.
Với cán bộ TN&TKQ: Chức năng thông báo tổng thế tình hình hồ sơ thuộc thẩm quyền xử lý, hiển thị theo loại hồ sơ:
+ Số hồ sơ mới tiếp nhận
+ Số hồ sơ chờ bổ sung
+ Số hồ sơ chờ trả kết quả
Với cán bộ thụ lý:
+ Số hồ sơ đang thụ lý chờ giải quyết
+ Số hồ sơ chờ bổ sung
+ Số hồ sơ đang trình ký
Với các trưởng phòng, ban:
+ Số hồ sơ chờ phân công thụ lý
+ Số hồ sơ chờ phân công thụ lý lại
+ Số hồ sơ chờ duyệt
+ Số hồ sơ chờ lãnh đạo đơn vị ký duyệt
Với lãnh đạo đơn vị:
+ Số hồ sơ chờ duyệt
Tất cả cán bộ
23.             
Tìm kiếm
-   Tìm kiếm thông tin theo yêu cầu.
Tất cả cán bộ

b) Danh mục chức năng nên có
TT
Tên chức năng
Mô tả
Đối tượng
sử dụng
1.      
Quản lý thủ tục
-   Định nghĩa chu trình lưu chuyển đa luồng cho mỗi thủ tục hành chính, bên cạnh chu trình chuyển trạng thái hồ sơ thủ tục hành chính tương ứng.
Người quản trị
2.      
Môi trường công tác, trao đổi
-   Hệ thống hội thoại trực tiếp giữa các cán bộ trong việc phối hợp giải quyết, trao đổi thông tin.
Tất cả cán bộ
3.      
Gửi/nhận hồ sơ liên thông
-   Nhận hồ sơ liên thông từ các cơ quan hành chính/hệ thống khác thực hiện theo quy trình văn thư đối với công văn đến:
+ Tiếp nhận yêu cầu dưới hình thức một công văn đến
+ Trường hợp tiếp nhận hồ sơ mới: chuyển chức năng TN&TKQ theo quy trình văn thư
+ Trường hợp phối hợp xử lý ngoài hệ thống: chuyển chức năng đợi kết quả xử lý theo quy trình văn thư
-   Gửi hồ sơ liên thông đến các cơ quan hành chính/hệ thống khác thực hiện theo quy trình văn thư đối với công văn đi.
Cán bộ TN&TKQ

Cán bộ thụ lý

Văn thư lưu trữ
4.      
Tra cứu tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết hồ sơ
-   Tra cứu tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết hồ sơ qua SMS, điện thoại.
Người nộp hồ sơ
5.      
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
-   Thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 trên Trang tin điện tử của đơn vị và Cổng thông tin điện tử của tỉnh/thành phố cho các thủ tục hành chính theo chủ trương của Chính phủ.
Người nộp hồ sơ

4. Yêu cầu tính năng kỹ thuật

4.1. Nguyên tắc xây dựng

- Hướng tới một hệ thống mở, đảm bảo tính kế thừa, nâng cấp, mở rộng trong tương lai.
- Đảm bảo khả năng tích hợp và trao đổi dữ liệu với các phần mềm quản lý thông tin chuyên ngành về giải quyết thủ tục hành chính.
- Phù hợp với các quy định về quản lý văn thư, lưu trữ.
- Tuân thủ quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2008 trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Đảm bảo khách quan, hướng tới hệ thống tổng thể, thống nhất, khả chuyển, an toàn và bảo mật, hợp lý và hiệu quả.

4.2. Yêu cầu tính năng kỹ thuật đối với ứng dụng một cửa điện tử

Yêu cầu tính năng kỹ thuật đáp ứng là những yêu cầu và điều kiện cần thiết để hệ thống phần mềm Một cửa điện tử có thể thực hiện được yêu cầu chức năng trong mục (3) và đảm bảo khả năng triển khai hệ thống. Yêu cầu kỹ thuật đáp ứng được chia thành 2 nhóm: yêu cầu về tính năng kỹ thuật cần có và yêu cầu tính năng kỹ thuật nên có.
a)  Danh sách tính năng kỹ thuật cần có
TT
Tính năng kỹ thuật

Yêu cầu chung
1.                  
-   Giao diện với người sử dụng đầu cuối dựa trên nền tảng web.
2.                  
-   Phần mềm hoạt động thông suốt và ổn định, đáp ứng số lượng truy cập lớn, nhiều người dùng cùng làm việc tại cùng một thời điểm.
3.                  
-   Cho phép cài đặt theo mô hình máy chủ ứng dụng và máy chủ cơ sở dữ liệu.
4.                  
-   Cho phép cài đặt theo mô hình máy chủ chính và máy chủ dự phòng.
5.                  
-   Cho phép cài đặt trong hệ thống mạng có phân vùng bảo mật nhiều lớp.

Yêu cầu về lưu trữ
6.                  
-   Cơ sở dữ liệu phải có khả năng lưu trữ với dung lượng lớn, trong thời gian lâu dài.
7.                  
-   Có khả năng lưu trữ được nhiều định dạng dữ liệu khác nhau như dữ liệu có cấu trúc, dữ liệu phi cấu trúc dưới dạng tệp gắn kèm (dữ liệu tệp văn bản, dữ liệu phim, ảnh, âm thanh).
8.                  
-   Cho phép tìm kiếm toàn văn (full text search) trong toàn bộ CSDL. Khuyến nghị cả trong các tệp gắn kèm.
9.                  
-   Chuẩn hóa dữ liệu để lưu trữ theo chuẩn ký tự Unicode.

Yêu cầu về giao diện
10.             
-   Tương thích với các trình duyệt thông dụng hiện nay: Internet Explorer, Firefox, Opera, …
11.             
-   Cho phép người quản trị tự cấu hình các thông tin hiển thị trong các giao diện tiếp nhận hồ sơ.
-   Giao diện được thiết kế phải đảm bảo mỹ thuật, tiện lợi và dễ sử dụng.
12.             
-   Hỗ trợ hiển thị tiếng Việt theo chuẩn Unicode.
13.             
-   Tuân thủ các quy định về chuẩn nội dung web, các định dạng văn bản, các định dạng hình ảnh theo Quyết định số 20/2008/QĐ-BTTTT.

Yêu cầu về kết nối thiết bị
14.             
-   Cho phép kết nối với thiết bị đọc, in mã vạch để phục vụ việc tra cứu hồ sơ theo mã vạch.
15.             
-   Cho phép kết nối với máy quét, máy in.
16.             
-   Hỗ trợ kết nối với Kiosk tra cứu cảm ứng.
17.             
-   Cho phép kết nối tự động với hệ thống xếp hàng/cấp số.
18.             
-   Cho phép tra cứu tình trạng hồ sơ, kết quả giải quyết hồ sơ qua SMS, điện thoại.

Yêu cầu về an toàn bảo mật
19.             
-   Đáp ứng khả năng an toàn, bảo mật theo nhiều mức: mức mạng, mức xác thực người sử dụng, mức CSDL.
20.             
-   Hỗ trợ tích hợp và xác thực thông qua các hệ thống danh bạ điện tử như AD, LDAP, đảm bảo đúng cơ chế đăng nhập một lần đối với cán bộ được phân công tham gia hệ thống của cơ quan hành chính.
21.             
-   Hệ thống cấp số tự động là duy nhất, chỉ hoạt động trong giờ hành chính, phục vụ cho các bàn tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính (các máy tính phục vụ tiếp nhận hồ sơ) theo quy định.
22.             
-   Cho phép tự động cập nhật các sự kiện (event log) diễn ra trong toàn bộ hệ thống để phục vụ theo dõi, giám sát và có cơ chế tự cảnh báo các lỗi phát sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống.

Yêu cầu về trao đổi, tích hợp
23.             
-   Cung cấp các dữ liệu đầu ra theo chuẩn XML để phục vụ công tác lập báo cáo theo quy định hiện hành, theo quy định nội bộ của đơn vị, đồng thời cung cấp dữ liệu theo các khuôn dạng thống nhất phục vụ quy trình trao đổi thông tin với các hệ thống khác.
-   Cấu trúc dữ liệu của tệp XML được xác định tùy thuộc vào nhu cầu trao đổi thông tin của các hệ thống.
-   Thủ tục trao đổi thông tin với các hệ thống thông tin khác cần có sự thỏa thuận và thống nhất trước khi tiến hành kết nối các hệ thống.
24.             
-   Đảm bảo nguyên tắc cung cấp dữ liệu đầu ra cho các hệ thống thông tin khác và chấp nhận đầu vào từ các hệ thống thông tin khác theo chuẩn XML để phục vụ quá trình trao đổi thông tin.

Yêu cầu về khai thác, vận hành
25.             
-   Cho phép sao lưu dữ liệu định kỳ và đột xuất.
26.             
-   Cho phép phục hồi dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố.
27.             
-   Cung cấp các báo cáo khai thác, vận hành hệ thống.
28.             
-   Cho phép định nghĩa và quản trị quy trình tiếp nhận hồ sơ, luân chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả cho từng thủ tục hành chính.
-   Các quy trình tiếp nhận hồ sơ, luân chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ cho phép xử lý trường hợp bổ sung hồ sơ.
29.             
-   Cho phép định nghĩa và quản trị mẫu biểu theo quy định của thủ tục hành chính và quy định hành chính.
b) Danh sách tính năng kỹ thuật nên có
TT
Tính năng kỹ thuật
1.                  
-   Thiết kế hệ thống tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của kiến trúc hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture).
2.                  
-   Cho phép cài đặt và vận hành tốt trên nhiều môi trường hệ điều hành nền cơ bản như Windows, Linux, Unix, …
3.                  
-   Thiết kế, xây dựng và khai thác Cơ sở dữ liệu sử dụng ngôn ngữ SQL chuẩn để có thể cho phép triển khai trên nhiều hệ quản trị Cơ sở dữ liệu như SQL Server, Oracle, DB2 và các ứng dụng quản lý dữ liệu như MySQL, ...
4.                  
-   Cho phép theo dõi, giám sát việc sử dụng tài nguyên hệ thống.
5.                  
-   Cho phép quản lý và sử dụng chữ ký số cho các đối tượng trong hệ thống như người dùng, máy chủ.
6.                  
-   Tự động tính toán ngày hẹn trả kết quả trừ những ngày nghỉ và ngày lễ.
7.                  
-   Kết hợp với chức năng hướng dẫn thủ tục hành chính để cung cấp cơ chế tư vấn gián tiếp cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ thủ tục hành chính theo nhiều kênh như qua điện thoại, mạng internet trước khi tổ chức, cá nhân đến nộp hồ sơ.
Ví dụ: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu chuẩn bị một bộ hồ sơ thủ tục hành chính và gửi hồ sơ qua môi trường mạng, hệ thống phải có khả năng kiểm tra tính đầy đủ của đầu mục bộ hồ sơ, tính đúng đắn về định dạng dữ liệu, sau đó cán bộ TN&TKQ có nhiệm vụ xem xét tính chính xác của thông tin khai báo, tính pháp lý của các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ để tư vấn cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ trước khi tổ chức, cá nhân mang bộ hồ sơ đến nộp trực tiếp tại bộ phận TN&TKQ (đối với cách thức thực hiện là tại bộ phận TN&TKQ).
8.                  
-   Cho phép mở thêm ”bàn tiếp nhận ảo” để sẵn sàng tiếp nhận và phân quyền tiếp nhận hồ sơ từ mạng internet trong giờ hành chính (theo quy định) đối với một số thủ tục hành chính có thể triển khai dịch vụ công mức độ 3 (thời gian gửi hồ sơ của tổ chức, cá nhân không phụ thuộc vào giờ hành chính).
9.                  
-   Cho phép tra cứu tình trạng hồ sơ qua điện thoại di động có kết nối mạng internet.