20 tháng 1, 2011

Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13/3/2003 của Chính phủ

NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo
_____

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16     tháng 11 năm 2001;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,


NGHỊ ĐỊNH :

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động quảng cáo; quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ (bao gồm dịch vụ sinh lời và dịch vụ không sinh lời) trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo, các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Những thông tin về chính trị không thuộc phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định này.

Điều 2. Một số từ ngữ trong Pháp lệnh Quảng cáo được hiểu như sau :

1. Quảng cáo các dịch vụ sinh lời là quảng cáo về các dịch vụ kinh tế, xã hội nhằm tạo ra lợi nhuận của tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.

2. Quảng cáo các dịch vụ không sinh lời là quảng cáo về các dịch vụ thực hiện chính sách xã hội và những thông tin nhằm thông báo, nhắn tin, rao vặt.

3. Thời lượng quảng cáo là lượng thời gian phát sóng quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình; lượng thời gian quảng cáo trong chương trình phim, băng hình, đĩa hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh hoặc trong chương trình hoạt động văn hoá, thể thao.

4. Tỷ lệ thời lượng quảng cáo là lượng thời gian được tính bằng phần trăm thời gian phát sóng quảng cáo trên tổng số thời gian phát chương trình của một kênh phát thanh, một kênh truyền hình trong một ngày hoặc lượng thời gian quảng cáo trên tổng số thời gian chương trình của một phim, một đĩa hình, băng hình, băng âm thanh, đĩa âm thanh, một chương trình hoạt động văn hoá, thể thao.

5. Diện tích quảng cáo là phần diện tích đăng in quảng cáo trên mặt báo in; là diện tích thể hiện sản phẩm quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô; diện tích kẻ, vẽ trên phương tiện giao thông, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự khác thể hiện sản phẩm quảng cáo.

6. Một đợt quảng cáo là thời gian đăng quảng cáo liên tục cho một sản phẩm quảng cáo trên báo in, phát sóng quảng cáo liên tục trên Đài phát thanh, Đài truyền hình, thời gian quảng cáo liên tục trên băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước và vật thể di động khác.

7. Chương trình chuyên quảng cáo là khoảng thời gian phát sóng liên tục trên Đài phát thanh, Đài truyền hình các sản phẩm quảng cáo mà thời gian phát sóng quá mười phút. 

8. Quá trình hoạt động quảng cáo là việc thực hiện chiến lược tiếp thị,  xúc tiến quảng cáo, tư vấn quảng cáo, thực hiện ý tưởng quảng cáo, phát hành quảng cáo, giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến người tiêu dùng.

Điều 3. Một số hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động quảng cáo theo quy định tại Điều 5 Pháp lệnh Quảng cáo được cụ thể như sau :

1. Quảng cáo có tính chất kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo;

2. Quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực, kinh dị; dùng từ ngữ không lành mạnh;

3. Dùng hình ảnh người lãnh đạo Đảng và Nhà nước Việt Nam; 

4. Quảng cáo không đúng chất lượng hàng hoá, dịch vụ; không đúng địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

5. Ép buộc quảng cáo dưới mọi hình thức;

6. Quảng cáo hạn chế tầm nhìn của người tham gia giao thông; làm ảnh hưởng đến sự trang nghiêm tại nơi làm việc của các cơ quan nhà nước; dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt quá độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam;

7. Quảng cáo nói xấu, so sánh hoặc gây nhầm lẫn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của người khác; dùng danh nghĩa, hình ảnh của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo mà không được sự chấp thuận của tổ chức, cá nhân đó;

8. Quảng cáo thuốc chữa bệnh cho người bán theo đơn của thầy thuốc; thuốc chưa được cấp đăng ký hoặc hết hạn đăng ký, đã loại ra khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã được đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; các thiết bị dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng, dịch vụ y tế chưa được phép thực hiện tại Việt Nam;

9. Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ khác mà pháp luật cấm quảng cáo.


Chương II
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO

 Điều 4.
1. Thông tin quảng cáo về hoạt động kinh doanh phải trung thực, chính xác, đúng với phạm vi, ngành nghề đã đăng ký kinh doanh.

 2. Thông tin quảng cáo về hàng hoá, dịch vụ sinh lời phải phản ánh trung thực, chính xác, đúng với quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, thời hạn bảo hành.

3. Thông tin quảng cáo về dịch vụ không sinh lời phải trung thực, chính xác, phản ánh đúng yêu cầu, khả năng, chất lượng dịch vụ.

Điều 5.
1. Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên bảng, biển, pa-nô, băng-rôn và các hình thức tương tự phải ghi số giấy phép, thời hạn giấy phép, tên người xin phép thực hiện quảng cáo.

2. Sản phẩm quảng cáo thể hiện trên áp-phích phải ghi số giấy phép xuất bản, tên người xin phép xuất bản, tên cơ sở in, số lượng in.

3. Quảng cáo trên báo in phải có phần riêng hoặc trang riêng và phải ghi rõ mục thông tin quảng cáo; quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình phải có tiếng nói hoặc chữ viết thể hiện rõ mục thông tin quảng cáo.  

Điều 6.
1. Báo in ra phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp phép. Số trang của phụ trang chuyên quảng cáo không vượt quá số trang báo chính và không được tính vào giá bán.

2. Không quảng cáo trên bìa một, trang nhất của báo ngày, báo phát hành theo định kỳ, tạp chí, đặc san, số phụ, trừ báo chuyên quảng cáo.

Điều 7.
1. Không quảng cáo ngay sau nhạc hiệu, hình hiệu của các chương trình phát thanh, truyền hình, trừ các chương trình chiếu phim, văn nghệ, thể thao, vui chơi giải trí.

2. Mỗi đợt phát sóng cho một sản phẩm quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình không quá tám ngày, trừ các trường hợp sau :

a) Quảng cáo được tài trợ gắn liền với một hoạt động diễn ra liên tục quá  tám ngày thì thời gian diễn ra hoạt động liên tục đó được tính là một đợt quảng cáo;

b) Quảng cáo các dịch vụ không sinh lời nhằm thực hiện chính sách xã hội gắn liền với một hoạt động diễn ra liên tục quá tám ngày thì thời gian diễn ra hoạt động liên tục đó được tính là một đợt quảng cáo.

Điều 8.
1. Quảng cáo liên tục quá mười phút trên Đài phát thanh, Đài truyền hình được tính là một chương trình chuyên quảng cáo và phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép. 

2. Mỗi chương trình phim truyện trên Đài truyền hình không được ngắt để quảng cáo quá hai lần, mỗi lần không quá năm phút; mỗi chương trình vui chơi giải trí trên Đài phát thanh, Đài truyền hình không được quảng cáo quá bốn lần, mỗi lần không quá năm phút.

3. Quảng cáo hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của một người quảng cáo hoặc một người kinh doanh dịch vụ quảng cáo không được quá năm mươi phần trăm thời lượng của mỗi lần quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình.

Điều 9. Quảng cáo trên báo chí do người đứng đầu cơ quan báo chí, Tổng biên tập hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức, vị trí, thời lượng hoặc diện tích quảng cáo trên phương tiện của mình.

Điều 10. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép và phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Điều 11.
1. Quảng cáo trên xuất bản phẩm được xuất bản theo kế hoạch do Giám đốc nhà xuất bản chịu trách nhiệm về sản phẩm quảng cáo và vị trí quảng cáo trên xuất bản phẩm đó.

2. Quảng cáo trên xuất bản phẩm thuộc loại phải cấp giấy phép xuất bản phải được phép của cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản theo quy định của Luật Xuất bản.

Điều 12. Quảng cáo trên bảng, biển, pa-nô, màn hình, băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác và các hình thức tương tự treo, đặt, dán, dựng ở ngoài trời hoặc tại điểm công cộng được quy định như sau :

1. Không được che khuất trên mười phần trăm diện tích sản phẩm quảng cáo đã đặt trước chưa hết thời hạn, theo hướng phía trước, cách hai trăm mét, nhìn vuông góc chính giữa với các quảng cáo có trước;

2. Không được đặt trong hành lang an toàn giao thông, đê điều, lưới điện quốc gia; không được che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông, bảng chỉ dẫn công cộng;

3. Tại các đô thị, hạn chế quảng cáo có diện tích lớn ngoài trời không phù hợp với quy hoạch đô thị, an toàn xã hội, mỹ quan và cảnh quan môi trường.
Điều 13. Sản phẩm quảng cáo trong các cuộc liên hoan, hội nghị, hội thảo, trình diễn nghệ thuật, giao lưu văn hoá, thi đấu thể dục thể thao, không được treo, đặt, dán, dựng ngang bằng hoặc cao hơn biểu trưng (lô gô) hoặc tên của các chương trình đó; khổ chữ thể hiện trên sản phẩm quảng cáo phải nhỏ hơn khổ chữ tên của các chương trình đó.
Điều 14. Quảng cáo trên các phương tiện quảng cáo khác như dù che, xe đẩy, thùng hàng, mái hiên, dây cờ và các vật dụng khác không phải xin phép nhưng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 15.
1. Tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ quảng cáo phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. 
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện ở tỉnh, thành phố khác phải thông báo cho Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và Sở Văn hoá - Thông tin nơi đặt Chi nhánh hoặc Văn phòng đại diện biết. Nội dung thông báo gồm :
a) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Tên và địa chỉ trụ sở Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động của Chi nhánh, Văn phòng đại diện;
đ) Họ tên, nơi cư trú của người đứng đầu Chi nhánh, Văn phòng đại diện.

3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo do Phòng đăng ký kinh doanh cấp quận, huyện và cấp tương đương cấp chỉ được hoạt động trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại.

Điều 16. Tổ chức, cá nhân quảng cáo dịch vụ không sinh lời phải xuất trình văn bản đảm bảo tính trung thực, chính xác của nội dung thông tin quảng cáo khi người kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc người phát hành quảng cáo yêu cầu.

Điều 17.
1. Tổ chức, cá nhân quảng cáo về kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

2. Quảng cáo sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục phải áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn Việt Nam phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.

3. Quảng cáo sản phẩm hàng hoá thuộc danh mục phải áp dụng và chứng nhận tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác thì phải có giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

4. Quảng cáo thuốc và nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ, trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và quảng cáo thực phẩm phải thông báo đầy đủ nội dung sản phẩm quảng cáo với Bộ Y tế hoặc Sở Y tế nếu được Bộ Y tế uỷ quyền. Trong trường hợp không đồng ý với sản phẩm quảng cáo, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế phải thông báo bằng văn bản cho người quảng cáo và người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, nếu Bộ Y tế hoặc Sở Y tế không có văn bản trả lời thì người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.

Chỉ được quảng cáo thuốc theo danh mục thuốc được quảng cáo do Bộ Y tế ban hành.

5. Việc quảng cáo các sản phẩm thay thế sữa mẹ phải tuân theo các quy định của pháp luật về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm thay thế sữa mẹ.

6. Quảng cáo các sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chế phẩm phân bón, giống cây trồng, giống vật nuôi phải thông báo đầy đủ nội dung quảng cáo với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trong trường hợp không đồng ý với nội dung thông báo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải thông báo bằng văn bản cho người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo.

Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo nếu Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không có văn bản trả lời thì người quảng cáo hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo có quyền thực hiện quảng cáo theo nội dung đã thông báo.

7. Quảng cáo về sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, tên gọi xuất xứ hàng hoá, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, quyền tác giả và các quyền liên quan phải đảm bảo tính trung thực về các thông tin liên quan đến tình trạng bảo hộ các đối tượng này theo quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và quyền tác giả.

Điều 18. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề, nhiều loại sản phẩm hàng hoá, có chung một nhãn hiệu (tên hãng), khi quảng cáo phải nêu rõ nội dung ngành nghề, loại sản phẩm hàng hoá cần quảng cáo.

Điều 19.
1. Sản phẩm quảng cáo thực hiện trên mạng thông tin máy tính do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được phép cung cấp dịch vụ Internet chịu trách nhiệm. Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng do chủ phương tiện chịu trách nhiệm và tuân thủ các quy định như sau :

a) Quảng cáo trên mạng thông tin máy tính phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Bộ Văn hoá - Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất mười ngày làm việc;

b) Quảng cáo trên màn hình đặt nơi công cộng phải gửi sản phẩm quảng cáo đến Sở Văn hoá - Thông tin trước khi thực hiện quảng cáo ít nhất mười ngày làm việc.

Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được sản phẩm quảng cáo, nếu Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin không đồng ý với sản phẩm quảng cáo thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Quá thời hạn trên mà không có văn bản trả lời thì được thực hiện sản phẩm quảng cáo mà mình đã gửi.

2. Đối với quảng cáo bằng bảng, biển, pa-nô, phương tiện giao thông thì thời hạn thực hiện quảng cáo không quá ba năm; khi hết thời hạn nếu muốn gia hạn phải được Sở Văn hoá - Thông tin cho phép.

Trường hợp thay đổi về vị trí hoặc kích thước hoặc sản phẩm quảng cáo đều phải được Sở Văn hoá - Thông tin cấp phép.

3. Đối với quảng cáo bằng băng-rôn, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, vật thể di động khác về một hoạt động có xác định thời gian thì được quảng cáo cả thời gian diễn ra hoạt động đó và trước đó không quá năm ngày làm việc, sau đó không quá hai ngày làm việc.

Trường hợp quảng cáo về một hoạt động không xác định thời gian thì thời hạn cho một đợt quảng cáo không quá mười lăm ngày làm việc. Khoảng cách giữa các đợt quảng cáo ít nhất là tám ngày làm việc.

Điều 20. Tối đa không quá mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin phải cấp giấy phép thực hiện quảng cáo. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.                  

Chương III
HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI

Điều 21. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo do Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh cấp được hợp tác đầu tư với tổ chức, cá nhân nước ngoài để kinh doanh dịch vụ quảng cáo dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh và chỉ được hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.

Điều 22.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận, gửi hồ sơ cho Bộ Văn hoá - Thông tin và các cơ quan nhà nước liên quan lấy ý kiến tham gia trong việc thẩm định các dự án có vốn đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.

2. Bộ Văn hoá - Thông tin tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.

3. Trong thời hạn tối đa không quá mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hoá - Thông tin phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.

4. Nội dung tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài gồm :

a) Mức độ phù hợp của dự án đối với quy hoạch quảng cáo;

b) Trình độ kỹ thuật và công nghệ quảng cáo của tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Lợi ích kinh tế - xã hội;
d) Phạm vi và lĩnh vực quảng cáo;
đ)  Các quy định khác của pháp luật về quảng cáo.

Điều 23. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép đầu tư nước ngoài trước khi hoạt động trong thời hạn năm ngày làm việc phải thông báo bằng văn bản đến Sở Văn hoá - Thông tin  nơi đặt trụ sở, kèm theo bản sao giấy phép đầu tư nước ngoài (có công chứng).

Điều 24.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đã có đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước mà tổ chức, cá nhân đó mang quốc tịch.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị thành lập Văn phòng đại diện có trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.

3. Quyền và nghĩa vụ của Văn phòng đại diện và người làm việc tại Văn phòng đại diện :

a) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về quảng cáo;

b) Chỉ được hoạt động theo nội dung cụ thể ghi trong giấy phép thành lập;

c) Được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc; người làm việc tại Văn phòng đại diện phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d)  Được mở tài khoản chuyên chi bằng ngoại tệ và tài khoản chuyên chi bằng đồng tiền Việt Nam có gốc ngoại tệ ở ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện; Văn phòng đại diện có con dấu riêng theo quy định của pháp luật Việt Nam;

đ) Báo cáo định kỳ mỗi năm một lần về các hoạt động của Văn phòng đại diện với cơ quan cấp phép.

Điều 25.
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài được cấp giấy phép thành lập Chi nhánh tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây :

a) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo hoặc các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước mà tổ chức, cá nhân đóng trụ sở chính;

b) Đã hoạt động từ năm năm trở lên kể từ khi đăng ký kinh doanh và có Văn phòng đại diện tại Việt Nam từ bảy năm trở lên kể từ  tháng 12 năm 2001 nếu không vi phạm pháp luật Việt Nam.

2. Bộ Văn hoá - Thông tin cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Chi nhánh hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo.

3. Quyền và nghĩa vụ của Chi nhánh và người làm việc tại Chi nhánh :

a) Hoạt động theo các nội dung ghi trong giấy phép;

b) Được thuê người Việt Nam và người nước ngoài vào làm việc; người làm việc tại Chi nhánh phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Phải thực hiện chế độ kế toán và chỉ được áp dụng chế độ kế toán thông dụng khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;

d) Báo cáo định kỳ mỗi năm một lần đến cơ quan cấp phép các hoạt động của Chi nhánh, báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán Việt Nam hoặc cơ quan kiểm toán độc lập được phép hoạt động tại Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam, Chi nhánh có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.
Điều 26.
1. Hồ sơ cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh gồm :

a) Đơn của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh (theo mẫu do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định);

b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh các giấy tờ tương tự hợp pháp theo quy định của nước sở tại được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận và bản dịch ra tiếng Việt Nam. Bản sao đó phải được cơ quan công chứng nước sở tại hoặc cơ quan Đại diện Ngoại giao, cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng nhận.

2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp phép quy định tại Điều 24, Điều 25 của Nghị định này.

3. Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Chi nhánh. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp phép phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
4. Nội dung, thời gian hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh được ghi cụ thể trong giấy phép.
5. Trong thời hạn bốn mươi lăm ngày làm việc, kể từ ngày được cấp giấy phép, Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải hoạt động và phải có văn bản thông báo cho cơ quan cấp phép về địa điểm đặt trụ sở, số người Việt Nam, số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện, Chi nhánh.
6. Trong trường hợp Văn phòng đại diện, Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có thay đổi về tên gọi, quốc tịch; họ tên người đại diện; số người nước ngoài làm việc tại Chi nhánh, Văn phòng đại diện; nội dung hoạt động, địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện, Chi nhánh phải thông báo cho cơ quan cấp phép biết.
Điều 27.
1. Giấy phép đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh bị thu hồi trong các trường hợp sau đây :
a) Hết thời hạn giấy phép nhưng vẫn tiếp tục hoạt động;

b) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép;
c) Dùng danh nghĩa Văn phòng đại diện để tiến hành kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam về hoạt động quảng cáo và  các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Văn phòng đại diện, Chi nhánh chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây :
a) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài có Văn phòng đại diện hoặc Chi nhánh tại Việt Nam;
b) Khi có quyết định về việc thu hồi, huỷ bỏ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài phải gửi văn bản thông báo việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, Chi nhánh đến cơ quan cấp phép trong thời hạn ít nhất ba mươi ngày làm việc trước ngày chấm dứt hoạt động và phải nộp lại giấy phép cho cơ quan cấp  phép.
Điều 28. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam được quảng cáo về hoạt động kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ của mình ở nước ngoài theo các quy định của pháp luật nước sở tại và quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo.

Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ  QUẢNG CÁO

Điều 29. Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước, có nhiệm vụ quyền hạn sau đây :
1. Xây dựng trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch, chính sách về hoạt động quảng cáo;
2. Xây dựng trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về quảng cáo;
3. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép đặt Chi nhánh của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài; giấy phép thực hiện quảng cáo trên mạng thông tin máy tính; giấy phép ra phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo đối với báo in; kênh hoặc chương trình chuyên quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình; 
4. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, quản lý trong hoạt động quảng cáo;
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động quảng cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo;
­6. Tổ chức và hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo;
7. Tổ chức, quản lý về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quảng cáo;
8. Tham gia ý kiến trong việc thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài về lĩnh vực quảng cáo.
Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở giúp Bộ Văn hoá - Thông tin thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quảng cáo trong phạm vi cả nước.
Điều 30.
1. Bộ Thương mại trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo hàng hoá, dịch vụ thương mại; xây dựng và trình Chính phủ ban hành danh mục hàng hoá, dịch vụ thương mại cấm quảng cáo.

2. Bộ Y tế  trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, vắc xin, sinh phẩm miễn dịch, dụng cụ, trang thiết bị y tế, dịch vụ y tế và quảng cáo thực phẩm; công bố danh mục thuốc đã loại khỏi danh mục thuốc cho phép sử dụng; thuốc đã đăng ký nhưng bị đình chỉ lưu hành; xây dựng và trình Chính phủ ban hành danh mục thuốc cấm quảng cáo.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo sản phẩm sinh học phục vụ trồng trọt, chăn nuôi, thức ăn gia súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chế phẩm phân bón, giống cây trồng, giống vật nuôi.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin quản lý nhà nước về quảng cáo có liên quan đến đối tượng sở hữu trí tuệ.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thẩm định đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực quảng cáo.

6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Văn hoá -Thông tin thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo.

Điều 31. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ sau đây :

1. Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo nước ngoài;

2. Chỉ đạo Sở Văn hoá - Thông tin thực hiện các nhiệm vụ sau đây :

a) Quy hoạch hoạt động quảng cáo;

b) Quy hoạch các khu vực, đường phố, địa điểm được phép quảng cáo;

c) Quy hoạch về quy mô, kích cỡ, số lượng các loại hình quảng cáo cho từng khu vực bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, an toàn về phòng cháy, chữa cháy và kết cấu xây dựng.

d) Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo quy định tại khoản 2 Điều 16 Pháp lệnh Quảng cáo;

đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về quảng cáo tại địa phương;

e) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ về quảng cáo;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo thẩm quyền;

h) Báo cáo định kỳ với Bộ Văn hoá - Thông tin về việc cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, quy hoạch, thanh tra, kiểm tra, hoạt động quảng cáo tại địa phương.

Điều 32. Thanh tra Nhà nước về văn hoá thông tin thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về Thanh tra, Pháp lệnh Quảng cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan.  
 
Điều 33. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quảng cáo thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính; cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động quảng cáo phải tuân theo các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hoá thông tin.


Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ quảng cáo, giấy phép thực hiện quảng cáo được cấp trước khi Nghị định này có hiệu lực, nếu còn thời hạn mà không trái với quy định của Pháp lệnh Quảng cáo và Nghị định này thì vẫn còn giá trị thực hiện.

Điều 35.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng trên công báo.

2. Bãi bỏ Nghị định số 194/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 quy định về hoạt động quảng cáo trên lãnh thổ Việt Nam; Chương III (từ  Điều 11 đến Điều 25) của Nghị  định số 32/1999/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 1999 của Chính phủ về khuyến mại, quảng cáo thương mại và hội chợ, triển lãm thương mại.

Các quy định trước đây về hoạt động quảng cáo trái với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 36. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; các tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.                                                          


TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Nơi nhận :
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
  cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh,
  thành phố trực thuộc Trung ương,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,                                                                             
- Toà án nhân dân tối cao,                                               Phan Văn Khải đã ký
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,                                      
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Công báo,
- VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
               các đơn vị trực thuộc,
- Lưu : VX (3b), VT.

19 tháng 1, 2011

Chỉ thị 35/CT-UBND ngày 08/9/2010 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa


CHỈ THỊ
Về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
           

Thời gian qua, các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã chủ động triển khai ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý và điều hành, tạo chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức về ứng dụng CNTT, góp phần nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành và đẩy mạnh cải cách hành chính.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, việc tổ chức ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế như: cơ sở hạ tầng thông tin chưa hoàn thiện, hệ thống cơ sở dữ liệu còn phân tán; một số cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đúng mức đến việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan, đơn vị mình; đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT chưa đáp ứng được yêu cầu; trao đổi công việc qua mạng chưa cao; giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau, giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, người dân còn nhiều hạn chế.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên và đảm bảo thực hiện tốt ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2007 - 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương tập trung thực hiện một số việc trọng tâm sau:
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp chỉ đạo và triển khai hoạt động ứng dụng CNTT thuộc lĩnh vực quản lý; gương mẫu đi đầu trong việc ứng dụng CNTT.
b) Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành trong cơ quan, đơn vị; tạo điều kiện cho cán bộ chuyên trách về CNTT được học tập, nâng cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng CNTT trong xử lý công việc cho cán bộ, công chức, viên chức.
c) Từng bước xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin nhằm tạo điều kiện thuận tiện để tổ chức, cá nhân dễ dàng truy cập thông tin và dịch vụ hành chính công thuộc lĩnh vực quản lý trên môi trường mạng.
d) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong xử lý công việc, tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong công tác quản lý, điều hành và trao đổi thông tin; tăng cường các giao dịch điện tử trong xử lý công việc của mỗi cán bộ, công chức, viên chức với yêu cầu thông tin tạo ra phải ở dạng số, được chia sẻ và lưu trữ theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định.
e) Đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị và của ngành, đồng thời có kế hoạch số hóa những nguồn thông tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và mức độ quan trọng nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, phục vụ quản lý, nghiên cứu và tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung của tỉnh.
g) Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của cơ quan, đơn vị trên cơ sở định hướng chiến lược của địa phương và của ngành. Tổ chức thực hiện các ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, cải cách thủ tục hành chính.
h) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình sử dụng hiệu quả các hệ thống ứng dụng CNTT đã được triển khai như hệ thống thư điện tử với tên miền @khanh hoa.gov.vn, hệ thống quản lý văn bản và điều hành, các ứng dụng CNTT nội bộ hiện có và các hệ thống khác; đồng thời khai thác, sử dụng thông tin trên mạng Internet một cách lành mạnh và hiệu quả.
i) Báo cáo tình hình thực hiện Chỉ thị này và kết quả đầu tư ứng dụng CNTT theo định kỳ 6 tháng một lần (trước ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm), gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các nội dung, giải pháp ứng dụng CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thiết lập cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính, từng bước chuẩn hóa các loại mẫu biểu hành chính theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ để công bố công khai trên mạng Internet thông qua Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh thống nhất kết nối, bảo đảm khai thác, sử dụng an toàn và có hiệu quả mạng Tin học diện rộng (WAN) của tỉnh sau khi dự án nâng cấp mạng WAN hoàn thành. Hỗ trợ, hướng dẫn các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh trong công tác xây dựng vận hành, sử dụng mạng tin học nội bộ tại các cơ quan, đơn vị một cách an toàn và hiệu quả.
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhanh chóng đề xuất phương án nâng cấp, hoàn thiện hệ thống thư điện tử đảm bảo cung cấp địa chỉ thư điện tử cho các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức của tỉnh, đồng thời tham mưu biện pháp tăng cường trao đổi văn bản điện tử qua hệ thống thư điện tử của tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2008.
c) Đẩy nhanh tiến độ triển khai thử nghiệm phần mềm Quản lý văn bản và điều hành cho các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh. Sau quá trình thử nghiệm, tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả triển khai thử nghiệm và đề xuất phương án triển khai nhân rộng cho các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh khi việc triển khai thử nghiệm đạt hiệu quả.
d) Xây dựng dự toán chi tiết từng năm về kinh phí ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh gửi cơ quan chức năng. Tham gia, hướng dẫn các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm, xây dựng các đề án, chương trình, hạng mục ứng dụng CNTT để đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm phục vụ tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân ngày một tốt hơn.
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các dự án, đề án, hạng mục ứng dụng CNTT và tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
g) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến kiến thức về CNTT trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao nhận thức và năng lực ứng dụng CNTT của tổ chức và người dân trên địa bàn tỉnh.
h) Xây dựng quy định đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh các huyện, thị xã, thành phố để xếp loại, đánh giá thi đua, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước.
5. Sở Tài chính
a) Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đảm bảo kinh phí cho các chương trình, dự án ứng dụng CNTT đã được ƯBND tỉnh phê duyệt.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc lập dự toán chi tiết từng năm về kinh phí ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát và tồ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, trình độ CNTT cho cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách về CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
7. Công an tỉnh
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác đảm bảo an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo an ninh, nâng cao hiệu quả phòng ngừa, điều tra và xử lý có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực ứng dung CNTT trên địa bàn tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị gửi báo cáo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Lê Xuân Thân

Quyết định số 3413/QĐ-UBND ngày 28/12/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa


QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định đánh giá, xếp hạng
mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan
hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa


 


ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA


Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg ngày 13 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm văn bản giấy tờ hành chính trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 34/2008/CT-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 125/2002/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc tuyển dụng và bố trí cán bộ tin học chuyên trách trong các cơ quan hành chính thuộc tỉnh;
Căn cứ Chỉ thị số 35/CT-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1105/TTr-STTTT, ngày 20 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Lê Xuân Thân

ỦY BAN NHÂN DÂN

TỈNH KHÁNH HÒA



 



    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
   Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY ĐỊNH
Đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3413/QĐ-UBND,
ngày 28 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)


 




Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nhóm 1: Các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (không bao gồm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc);
2. Nhóm 2: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (bao gồm các phòng, ban chuyên môn trực thuộc).
Điều 3. Mục đích, ý nghĩa
1. Việc đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh nhằm thực hiện Chỉ thị số 35/CT-UBND, ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị theo dõi, phát hiện kịp thời để chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành;
3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng, cán bộ, công chức để đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhằm tạo tiền đề cho việc xây dựng các cơ quan, đơn vị điển hình, cá nhân tiêu biểu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần xây dựng phong trào thi đua yêu nước trong các cơ quan, đơn vị của tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
1. Đảm bảo chính xác, minh bạch, khách quan, công khai, dân chủ, và công bằng trong việc đánh giá, xếp hạng;
2. Phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả ứng dụng công nghệ thông tin cụ thể của từng cơ quan, đơn vị;
3. Quá trình đánh giá, xếp hạng phải tuân thủ các nội dung của Quy định này và phù hợp với đặc thù về yêu cầu nhiệm vụ, điều kiện thực tế của từng cơ quan, đơn vị.

Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG

Điều 5. Đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
Nội dung đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm các đánh giá về:
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
2. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin;
3. Ứng dụng công nghệ thông tin;
4. Chính sách và đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin.
Chi tiết các chỉ tiêu đánh giá, xếp hạng được quy định cụ thể tại Phụ lục I, Phụ lục II của Quy định này, trong đó:
- Các cơ quan thuộc Nhóm 1 (nêu tại Điều 2): sử dụng Phụ lục I;
- Các cơ quan thuộc Nhóm 2 (nêu tại Điều 2): sử dụng Phụ lục II.
Điều 6. Trình tự, thời gian thực hiện đánh giá, xếp hạng
1. Việc đánh giá, xếp hạng bắt đầu thực hiện từ năm 2011.
2. Hàng năm, các cơ quan, đơn vị căn cứ Điểm g Mục 1 của Chỉ thị số 35/CT-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa để xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan, đơn vị phù hợp với điều kiện thực tế, định hướng chiến lược của địa phương và của ngành; trên cơ sở đó, các cơ quan, đơn vị tự tiến hành đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin theo mẫu tại Phụ lục I, Phụ lục II và gửi kết quả về Sở Thông tin và Truyền thông trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
3. Trên cơ sở kết quả tự đánh giá, xếp hạng của các cơ quan, đơn vị, Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh sẽ tiến hành thẩm định, đánh giá và công bố kết quả xếp hạng trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
Điều 7. Thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
1. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh (sau đây gọi tắt là Hội đồng thẩm định) để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định kết quả tự đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Thành phần Hội đồng thẩm định gồm Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm Chủ tịch Hội đồng, Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Phó Chủ tịch Hội đồng, Thành viên Hội đồng gồm lãnh đạo các sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính.
Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định thành lập. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy định.
Kinh phí hoạt động của Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc do ngân sách cấp. Sở Thông tin và Truyền thông thống nhất với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Cơ sở tiến hành đánh giá, xếp hạng:
a) Số liệu cung cấp của các cơ quan, đơn vị theo mẫu tại Phụ lục I, Phụ lục II.
b) Đối chiếu, kiểm tra tính hợp lý về thông tin, số liệu có liên quan từ các cơ quan chuyên môn cung cấp.
c) Kết quả khảo sát thực tế (nếu có).
Điều 8. Xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
1. Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm từ 850 điểm trở lên được xếp hạng tốt.
2. Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm trong khoảng từ 750 đến dưới 850 điểm được xếp hạng khá.
3. Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm trong khoảng từ 500 đến dưới 750 điểm được xếp hạng trung bình.
4. Cơ quan, đơn vị có tổng số điểm dưới 500 điểm được xếp hạng yếu.
5. Cơ quan, đơn vị gửi phiếu đánh giá, xếp hạng trễ nhưng không quá 5 ngày kể từ ngày hết hạn gửi phiếu theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Quy định này (tính theo dấu bưu điện) thì tổng số điểm bị trừ đi 100.
6. Cơ quan, đơn vị gửi phiếu đánh giá, xếp hạng trễ quá thời hạn nêu tại Khoản 5 điều này hoặc không gửi phiếu đánh giá, xếp hạng thì bị xếp hạng yếu.

Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời theo đúng Quy định này.
- Tạo điều kiện để Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc của Hội đồng thẩm định làm việc trong quá trình khảo sát thực tế, thẩm định số liệu do cơ quan, đơn vị cung cấp.
Điều 10. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tổ chức đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị định kỳ hàng năm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai, tổ chức thực hiện Quy định này.
Kịp thời cập nhật, sửa đổi, bổ sung các tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với sự phát triển về công nghệ, yêu cầu của từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và công tác quản lý của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 11. Sở Tài chính
Có trách nhiệm cân đối và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho hoạt động của Hội đồng thẩm định và Tổ giúp việc.
Điều 12. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung Quy định này.
Điều 13. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Lê Xuân Thân

 Phụ lục I

PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG  
MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Phiên bản dành cho các Sở, ban, ngành của tỉnh Khánh Hòa
 (Kèm theo Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa)

A. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên cơ quan, đơn vị: ............................................................................................
2. Số lượng CBCCNV(1) của cơ quan, đơn vị (không tính đơn vị sự nghiệp): ............ người.
3. Số lượng CBCCNV có máy tính: .......................................................................... người.
B. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Nhóm
Chỉ tiêu
Cách tính điểm
Điểm tối đa
Điểm tự chấm
Điểm thẩm định
Ghi chú
1
HẠ TẦNG KỸ THUẬT CNTT(2)

200



1.1
Tỷ lệ CBCCNV có máy tính(3): .......%
 ((Tỷ lệ x 100)/10)x6
60



1.2
Có kết nối Internet băng thông rộng

30



q         
+ 30 điểm
q Không

1.3
Tỷ lệ máy tính có kết nối Internet:................. %
 ((Tỷ lệ x 100)/10)x5
50



1.4
Tỷ lệ máy tính có kết nối mạng LAN(4):........ %
 ((Tỷ lệ x 100)/10)x4
40



1.5
Mạng LAN có áp dụng các biện pháp an toàn thông tin:
q Phòng chống virus
q Ghi nhận và thông báo sự cố
q Sao lưu dự phòng
q Khác (nếu có)
+ 5 điểm cho
 mỗi trường hợp
20



2
NGUỒN NHÂN LỰC CNTT

150



2.1
Có cán bộ chuyên trách về CNTT

30



q
+ 30 điểm
q Không

2.2
Trình độ CNTT của CBCCNV

70



- Tỷ lệ đạt trình độ từ cao đẳng trở lên:...........%
((Tỷ lệ x 100)/10)x4
- Tỷ  lệ đạt mức căn bản, chứng chỉ A:  ....................%
((Tỷ lệ x 100)/10)x3
2.3
Tỷ lệ CBCCNV sử dụng máy tính phục vụ công tác chuyên môn:....................... %
((Tỷ lệ x 100)/10)x5
50



3
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

400



3.1
Tỷ lệ CBCCNV được cấp thư điện tử công vụ: ....................... %
((Tỷ lệ x 100)/10)x4
40



3.2
Tỷ lệ CBCCNV sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc:....................... %
((Tỷ lệ x 100)/10)x5
50



3.3
Sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (QLVB&ĐH)


30



q Có, tên PM: ...........................................
+ 30 điểm
q Không

3.4
Dùng QLVB&ĐH để tổ chức góp ý, cho ý kiến và xử lý công việc trên mạng

20



q
+ 20 điểm
q Không

3.5
Tỷ lệ CBCCNV dùng QLVB&ĐH: .............. %
30



3.6
QLVB&ĐH cho phép truy cập từ Internet

20



q         
+ 20 điểm
q Không               

3.7
Có dùng phần mềm quản lý kế toán, tài chính

40



q Có, tên PM:................................................
+ 40 điểm
q Không

3.8
Phần mềm ứng dụng quản lý chuyên ngành đang được sử dụng có hiệu quả :
1. Tên PM: ...............................................
2. Tên PM: ...............................................
3. Tên PM: ...............................................
4. Tên PM: ...............................................
5. Tên PM: ...............................................
6. Tên PM: ...............................................
7. Tên PM: ...............................................
8. Tên PM: ...............................................
+ 10 điểm cho
 một phần mềm
80



3.9
Tỷ lệ CBCCNV biết sử dụng Internet để:
 q Tìm kiếm thông tin: ....................%
 q Gửi/nhận mail:............................. %
 q Khác: .......................................... %

((Tỷ lệ x 100)/10)x3
((Tỷ lệ x 100)/10)x3
((Tỷ lệ x 100)/10)x3
90



4
CHÍNH SÁCH VÀ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT
250



4.1
Chi cho CNTT trong năm là .............................. triệu đồng, gồm:
q Phần mềm: ................................. triệu đồng
q Phần cứng: ..................................triệu đồng
q Đào tạo: .......................................triệu đồng
q Khác: ...........................................triệu đồng

+ 25 điểm/01 mục chi
100



4.2
Kế hoạch ứng dụng CNTT trong năm

45



q Số hiệu, ngày ký:.......................................
+ 45 điểm
q Không

4.3
Quy chế hoặc quy định về quản lý, điều hành ứng dụng CNTT trong cơ quan, đơn vị

35



q Số hiệu, ngày ký:.......................................
+ 35 điểm
q Không

4.4
Cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT

35



q Số hiệu, ngày ký:......................................
+ 35 điểm
q Không

4.5
Quy định về đảm bảo an toàn thông tin

35



q Số hiệu, ngày ký:......................................
+ 35 điểm
q Không

TỔNG CỘNG
1000



C. XẾP HẠNG
XẾP HẠNG
Tự xếp hạng
Thẩm định
Ghi chú




Ghi chú:
-   (1): CBCCNV ở đây được hiểu là cán bộ, công chức, nhân viên có nhu cầu sử dụng máy tính cá nhân giải quyết công việc chuyên môn (do thủ trưởng cơ quan quyết định).
- (2): CNTT: Công nghệ thông tin.
- (3): Tỷ lệ CBCCNV có máy tính = Số lượng CBCCNV đã được cơ quan, đơn vị trang bị máy tính cá nhân chia cho số lượng CBCCNV của cơ quan, đơn vị.
- (4): LAN: Mạng máy tính nội bộ cơ quan, đơn vị.
- Với mỗi câu hỏi, đề nghị lựa chọn phương án trả lời phù hợp và đánh dấu chọn (þ) vào phương án đó.
- Với các phương án trả lời mở, viết câu trả lời vào chỗ trống bên cạnh.
- Một số câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn, có thể chọn nhiều phương án trả lời khác nhau.
- Những trường hợp không có được số liệu chính xác, có thể sử dụng số ước tính gần đúng nhất có thể.
- Các cơ quan, đơn vị có thể thuyết minh, giải thích kết quả tự chấm điểm vào cột “Ghi chú” của Phụ lục này hoặc bằng văn bản đính kèm.
Xin vui lòng cho biết:                                                                         
• Họ và tên người cung cấp thông tin: .........................................................................................
• Bộ phận công tác: ......................................................................................................................
• Chức vụ: ....................................................................................................................................
• Điện thoại liên lạc: .....................................................................................................................
• E-mail: .......................................................................................................................................

 Nha Trang, ngày …… tháng …… năm 20......
Người khai
(ký tên, ghi rõ họ và tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)






 Phụ lục II
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG
MỨC ĐỘ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Phiên bản dành cho UBND huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Khánh Hòa
(Kèm theo Quy định đánh giá, xếp hạng mức độ ứng dụng công nghệ thông tin
của các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Khánh Hòa)

A. THÔNG TIN CHUNG
1. Ủy ban nhân dân .............................................................................................................................
2. Số lượng CBCCNV (1) của cơ quan, đơn vị (VPUBND và các phòng, ban chuyên môn):......người.
3. Số lượng CBCCNV có máy tính (VPUBND và các phòng, ban chuyên môn): ................. máy.
B. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Nhóm
Chỉ tiêu
Cách
tính điểm
Điểm
tối đa
Điểm
tự chấm
Điểm
thẩm
định
Ghi
chú
1
HẠ TẦNG KỸ THUẬT CNTT(2)

200



1.1
Tỷ lệ CBCCNV có máy tính (3): ......%
((Tỷ lệ x 100)/10)x6
60



1.2
Có kết nối Internet băng thông rộng

30



q         
+ 30 điểm
q Không

1.3
Tỷ lệ máy tính có kết nối Internet:................ %
((Tỷ lệ x 100)/10)x5
50



1.4
Tỷ lệ máy tính có kết nối mạng LAN(4):....... %
((Tỷ lệ x 100)/10)x4
40



1.5
Mạng LAN có áp dụng các biện pháp an toàn thông tin:
q Phòng chống virus
q Ghi nhận và thông báo sự cố
q Sao lưu dự phòng
q Khác (nếu có)
+ 5 điểm cho
 mỗi trường hợp
20



2
NGUỒN NHÂN LỰC CNTT

150



2.1
Có cán bộ chuyên trách về CNTT

30



q
+ 30 điểm
q Không

2.2
Trình độ CNTT của CBCCNV

70



- Tỷ lệ đạt trình độ từ cao đẳng trở lên:.........%
((Tỷ lệ x 100)/10)x4
- Tỷ  lệ đạt mức căn bản, chứng chỉ A:  ..................%
((Tỷ lệ x 100)/10)x3
2.3
Tỷ lệ CBCCNV sử dụng máy tính phục vụ công tác chuyên môn:....................... %
((Tỷ lệ x 100)/10)x5
50



3
ỨNG DỤNG CNTT

400



3.1
Tỷ lệ CBCCNV được cấp thư điện tử công vụ: ....................... %
((Tỷ lệ x 100)/10)x4
40



3.2
Tỷ lệ CBCCNV sử dụng thư điện tử công vụ trong công việc:....................... %
((Tỷ lệ x 100)/10)x5
50



3.3
Sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (QLVB&ĐH)


30



q Có, tên PM: ...........................................
+ 30 điểm
q Không

3.4
Dùng QLVB&ĐH tổ chức góp ý, cho ý kiến và xử lý công việc trên mạng

20



q
+ 20 điểm 
q Không

3.5
Tỷ lệ CBCCNV dùng QLVB&ĐH: ............ %
((Tỷ lệ x 100)/10)x3
30



3.6
QLVB&ĐH cho phép truy cập từ Internet

20



q         
+ 20 điểm
q Không               

3.7
Có dùng phần mềm quản lý kế toán, tài chính

40



q
+ 40 điểm
q Không

3.8
Phần mềm ứng dụng quản lý chuyên ngành đang được sử dụng có hiệu quả :
1. Tên PM: ...............................................
2. Tên PM: ...............................................
3. Tên PM: ...............................................
4. Tên PM: ...............................................
5. Tên PM: ...............................................
6. Tên PM: ...............................................
7. Tên PM: ...............................................
8. Tên PM: ...............................................
+ 10 điểm cho
 một phần mềm
80



3.9
Tỷ lệ CBCCNV biết sử dụng Internet để:
 q Tìm kiếm thông tin: ....................%
 q Gửi/nhận mail:............................ %
 q Khác: ......................................... %

((Tỷ lệ x 100)/10)x3
((Tỷ lệ x 100)/10)x3
((Tỷ lệ x 100)/10)x3
90



4
CHÍNH SÁCH VÀ ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT
250



4.1
Chi cho CNTT trong năm là ….....………triệu đồng, trong đó:
a) VPUBND và các phòng, ban: ...................... triệu đồng, gồm:
q Phần mềm:.................................... triệu đồng
q Phần cứng:.....................................triệu đồng
q Đào tạo:..........................................triệu đồng
q Khác:..............................................triệu đồng
b) UBND cấp xã: ........................ triệu đồng, gồm:
q Phần mềm:.................................... triệu đồng
q Phần cứng:.....................................triệu đồng
q Đào tạo:..........................................triệu đồng
q Khác:..............................................triệu đồng

+ 20 điểm/01 mục chi
160



4.2
Kế hoạch đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong năm

30



q Số hiệu, ngày ký:.....................................
+ 30 điểm
q Không

4.3
Quy chế hoặc quy định về quản lý, điều hành ứng dụng CNTT trong cơ quan, đơn vị

20



q Số hiệu, ngày ký:.....................................
+ 20 điểm
q Không

4.4
Cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng CNTT

20



q Số hiệu, ngày ký:.....................................
+ 20 điểm
q Không

4.5
Quy định về đảm bảo an toàn thông tin

20




q Số hiệu, ngày ký:.....................................
+ 20 điểm
q Không

TỔNG CỘNG
1000



C. XẾP HẠNG
XẾP HẠNG
Tự xếp hạng
Thẩm định
Ghi chú




Ghi chú:
-   (1): CBCCNV ở đây được hiểu là cán bộ, công chức, nhân viên có nhu cầu sử dụng máy tính cá nhân giải quyết công việc chuyên môn (do thủ trưởng cơ quan quyết định).
- (2):  CNTT: Công nghệ thông tin.
- (3): Tỷ lệ CBCCNV có máy tính = Số lượng CBCCNV đã được cơ quan, đơn vị trang bị máy tính cá nhân chia cho số lượng CBCCNV của cơ quan, đơn vị.
- (4): LAN: Mạng máy tính nội bộ cơ quan, đơn vị.
- Với mỗi câu hỏi, đề nghị lựa chọn phương án trả lời phù hợp và đánh dấu chọn (þ) vào phương án đó.
- Với các phương án trả lời mở, viết câu trả lời vào chỗ trống bên cạnh.
- Một số câu hỏi có nhiều phương án lựa chọn, có thể chọn nhiều phương án trả lời khác nhau.
- Những trường hợp không có được số liệu chính xác, có thể sử dụng số ước tính gần đúng nhất có thể.
- Các cơ quan, đơn vị có thể thuyết minh, giải thích kết quả tự chấm điểm vào cột “Ghi chú” của Phụ lục này hoặc bằng văn bản đính kèm.
Xin vui lòng cho biết:                                                                         
• Họ và tên người cung cấp thông tin: .........................................................................................
• Bộ phận công tác: ......................................................................................................................
• Chức vụ: ....................................................................................................................................
• Điện thoại liên lạc: .....................................................................................................................
• E-mail: .......................................................................................................................................

 Nha Trang, ngày …… tháng …… năm 20......
Người khai
(ký tên, ghi rõ họ và tên)

THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)